Trước hết, nhóm kim loại hiếm và kim loại chiến lược thể hiện xu hướng tăng giá rất mạnh trong thời gian qua. Nổi bật nhất là Lưu huỳnh, tăng tới 147,06% từ đầu năm và 145,62% so với cùng kỳ 2024 – mức tăng mạnh nhất toàn bộ bảng dữ liệu. Nguyên nhân phần lớn đến từ sự gia tăng nhu cầu trong sản xuất hoá chất và phân bón, trong khi nguồn cung thắt chặt. Coban cũng ghi nhận mức tăng ấn tượng, đạt 114,90% so với năm trước, cho thấy nhu cầu mạnh mẽ trong ngành pin xe điện. Các kim loại quý như Rhodium (+74,32%), Paladi (+66,65%) và kim loại công nghệ như Neodymium (+45,37%) tiếp tục tăng trưởng mạnh, phản ánh xu hướng phát triển của các ngành công nghệ cao, điện tử và năng lượng tái tạo. Ngoài ra, Thiếc – vật liệu quan trọng trong sản xuất linh kiện – cũng tăng gần 38% so với đầu năm, tiếp tục củng cố xu hướng tăng giá của nhóm vật liệu công nghệ.

Trong khi đó, nhóm nhựa và hoá chất công nghiệp cho thấy xu hướng giảm sâu, đặc biệt trong các mặt hàng sản xuất phổ biến như Polyetylen (PE), Polypropylen (PP) và Polyvinyl (PVC). PE giảm 22% từ đầu năm và gần 24% so với cùng kỳ, PP giảm hơn 15%, còn PVC giảm hơn 10%. Tro Soda và cao su tổng hợp cũng giảm mạnh, lần lượt -17,67% và -25,55%. Diễn biến này phản ánh bối cảnh cầu yếu trong các ngành sản xuất tiêu dùng, bao bì và vật liệu nhựa; đồng thời có thể liên quan đến tình trạng dư cung tại thị trường Trung Quốc và mảng sản xuất công nghiệp toàn cầu chưa phục hồi như kỳ vọng.

Nhóm kim loại cơ bản như nhôm, kẽm, chì và niken có diễn biến trái chiều nhưng nhìn chung dao động trong biên độ hẹp. Nhôm tăng 13,22% từ đầu năm, mức tăng tương đối tích cực trong bối cảnh nhu cầu xây dựng và chế tạo phục hồi. Kẽm và chì tăng nhẹ, cho thấy thị trường khá cân bằng. Riêng Niken giảm gần 3% từ đầu năm, phản ánh nguồn cung ổn định, đặc biệt từ Indonesia – nhà sản xuất lớn toàn cầu. Nhựa đường và Phốt pho chứng kiến mức giảm nhẹ hoặc đi ngang, cho thấy nhu cầu trong xây dựng và phân bón không có biến động lớn.

Nhìn tổng thể, thị trường nguyên liệu công nghiệp đang chia thành hai xu hướng rõ rệt. Một bên là nhóm kim loại hiếm, kim loại quý và các vật liệu phục vụ công nghệ, tăng mạnh do cầu cao và nguồn cung hạn chế. Bên còn lại là nhựa và hoá chất công nghiệp, giảm sâu do cầu sản xuất suy yếu và cạnh tranh nguồn cung lớn. Kim loại cơ bản giữ vai trò ổn định, không có biến động quá mạnh.

Những diễn biến giá này cho thấy thị trường toàn cầu đang tái cấu trúc theo hướng ưu tiên các ngành công nghệ cao và năng lượng sạch, trong khi các ngành sử dụng nhựa và vật liệu truyền thống tiếp tục đối mặt với áp lực suy giảm. Đây là cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu đánh giá lại chiến lược nguyên liệu, cũng như xây dựng các kịch bản dự báo cho giai đoạn tiếp theo.

BẢNG GIÁ CHI TIẾT:

Công nghiệp

Giá

Ngày

%

Hàng tuần

Hàng tháng

Từ đầu năm đến nay

Cùng kỳ năm 2024

Nhựa đường

Nhân dân tệ/Tệ

2951,00

4.00

-0,14%

-0,37%

-2,35%

-20,01%

-16,47%

Coban

USD/T

52220

740

1,44%

7,51%

7,51%

114,90%

114,90%

Nhôm

USD/T

2888,80

20,40

-0,70%

-0,13%

0,21%

13,22%

11,24%

Thiếc

USD/T

40068

310

-0,77%

2,32%

11,78%

37,77%

37,45%

Kẽm

USD/T

3114.05

6.35

-0.20%

1,78%

1,04%

4,68%

-1,02%

Niken

USD/T

14849

36

-0,24%

0,74%

-1,66%

-2,95%

-5,98%

Molypden

Nhân dân tệ/Kg

455,50

0,00

0,00%

0,00%

-5,20%

-2,88%

-4,11%

Paladi

USD/tấn oz

1481,50

1

0,07%

-0,30%

3,49%

66,65%

52,03%

Rhodium

USD/tấn oz

7975

25

0,31%

-0,93%

-1,24%

74,32%

74,32%

Phốt pho

Nhân dân tệ/Tệ

1025,00

0,00

0,00%

0,00%

0,00%

-4,63%

-4,63%

Polyetylen

Nhân dân tệ/Tệ

6648,00

63,00

-0,94%

-2,22%

-1,64%

-22,00%

-23,56%

Polyvinyl

Nhân dân tệ/Tệ

4412,00

41,00

-0,92%

-2,35%

-3,29%

-10,43%

-10,14%

Polypropylen

Nhân dân tệ/Tệ

6266,00

45,00

-0,71%

-2,17%

-2,49%

-15,07%

-15,85%

Cao su tổng hợp

Nhân dân tệ/Tệ

11100.00

0,00

0,00%

0,68%

3,58%

-25,55%

-24,19%

Tro Soda

Nhân dân tệ/Tệ

1258,00

0,00

0,00%

0,48%

3,62%

-17,67%

-18,94%

Neodymium

Nhân dân tệ/Tệ

722500

0

0,00%

-2,69%

3,58%

45,37%

40,02%

Lưu huỳnh

Nhân dân tệ/Tệ

4194,33

153,33

3,79%

8,45%

25,67%

147,06%

145,62%

Nguồn: Vinanet/VITIC/Trading Economics