Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/8/2023
Giá lúa gạo hôm nay ngày 17/8/2023 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long duy trì ổn định.
Theo đó, tại An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 ở mức 7.800 – 8.000 đồng/kg, OM 5451 duy trì quanh mốc 7.600 – 7.800 đồng/kg; giá lúa IR 504 ở mức 7.300 - 7.500 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; Nàng Hoa 9 có giá 7.200 - 7.600 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Với lúa nếp, nếp Long An (tươi) ở mức 6.900 – 7.400 đồng/kg. Trong khi đó, giá nếp An Giang tươi ổn định ở mức 6.300 - 6.600 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo biến động trái chiều giữa các chủng loại. Theo đó, giá gạo nguyên liệu điều chỉnh giảm 50 đồng/kg xuống còn 12.000 đồng/kg. Trong khi đó, gạo thành phẩm tăng 200 đồng/kg lên mức 14.000 – 14.100 đồng/kg.
Với mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 và cám khô điều chỉnh tăng lần lượt 100 đồng/kg và 50 đồng/kg lên mức 11.700 đồng/kg tấm và 7.600 đồng/kg cám khô.
Trên thị trường gạo nội địa, tại An Giang, giá các loại gạo bán lẻ duy trì ổn định. Theo đó, gạo trắng thường ở mức 15.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 18.000 – 20.000 đồng/kg; nếp ruột ở mức 15.000 – 17.000 đồng/kg; gạo Jasmine thơm 17.000 – 18.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg.
Theo các thương lái tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, hôm nay lượng gạo về ít, giá có xu hướng tăng. Tại Cái Bè (Tiền Giang), Sa Đéc (Đồng Tháp) lượng gạo về ít, các kho mua ổn định. Các chủng loại gạo thơm và dẻo như OM 18, Đài thơm 8, giá có xu hướng tăng. Tại Đồng Tháp, giá gạo Đài Thơm 8 tăng từ 200 – 250 đồng/kg so với hôm qua. Tại Cái Bè (Tiền Giang), giá gạo OM 18 cũng điều chỉnh tăng.
Với thị trường lúa, thương lái hỏi mua trở lại với lúa xa ngày thu hoạch. Lúa Hè thu gần ngày thu hoạch đa phần đã được cọc trước nên khó mua.
Trên thị trường xuất khẩu gạo, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, chốt phiên giao dịch ngày 16/8, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam biến động trái chiều. Theo đó, giá gạo xuất khẩu 5% tấm giảm 5 USD/tấn xuống còn 623 USD/tấn. Trong khi đó, gạo 25% tấm lại tăng 5 USD/tấn lên mức 603 USD/tấn.
Cùng với gạo Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Thái Lan cũng điều chỉnh giảm mạnh. Theo đó, giá gạo 5% tấm ở mức 623 USD/tấn, giảm mạnh 28 USD/tấn; gạo 25% tấm giảm 19 USD/tấn xuống còn 568 USD/tấn.
Trước đà tăng của thị trường lúa gạo trong những ngày qua, hiện ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã tăng nhanh diện tích lúa Thu đông. Theo đó, Đồng Tháp đã tăng 4.000 ha, Cần Thơ tăng trên 7.000ha, Kiên Giang có thể
Giá mít Thái hôm nay ngày 17/8/2023: Tăng cao, chạm ngưỡng 49.000 đồng/kg
Cập nhật giá mít Thái hôm nay ngày 17/8/2023 sớm nhất tại vườn; giá mít Tiền Giang hôm nay cho thấy, giá mít Nhất 49.000 đồng/kg, mít Kem lớn 47.000 đồng/kg...
Giá mít Thái hôm nay ngày 17/8/2023
Giá mít Thái hôm nay ngày 17/8/2023 tại đồng bằng sông Cửu Long cho thấy, giá mít tăng thêm từ 2.000 - 4.000 đồng/kg so với ngày 16/8. Giá mít đang tăng cao khiến người dân rất phấn khởi.
Cụ thể, tại các vựa lớn ở tại Tiền Giang báo giá mít Nhất 49.000 đồng/kg, mít Kem lớn 47.000 đồng/kg. Riêng mít Kem nhỏ 37.000 đồng/kg (giữ nguyên so với hôm qua); mít kem loại 3 từ 22.000 đồng/kg (tăng 4.000 đồng/kg).
Trường hợp các thương lái vào vườn mua mít mua mít Nhất với giá từ 47.000 đồng/kg, mít Kem lớn 45.0000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 35.000 đồng/kg, mít Kem loại ba từ 20.000 đồng/kg.
Tại các địa phương khác như: Đồng Tháp, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Vĩnh Long, TP. Cần Thơ..., giá mít Thái hôm nay cũng tăng từ 2.000 - 4.000 đồng/kg so với hôm qua. Cụ thể, các vựa thu mua mít Nhất với giá 48.000 đồng/kg, mít Kem lớn 46.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 36.000 đồng/kg, mít kem loại 3 từ 21.000 đồng/kg.
Trong khi đó, các thương lái mua tại vườn các loại mít rẻ hơn mức giá trên 2.000 đồng/kg. Cụ thể, mít Nhất 46.000 đồng/kg, mít Kem lớn 44.000 đồng/kg, mít Kem nhỏ 34.000 đồng/kg, mít Kem loại 3 từ 19.000 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay ngày 17/8/2023: Giảm cao nhất 2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 17/8/2023 đi ngang tại khu vực miền Bắc, miền Trung – Tây Nguyên và ghi nhận mức giảm cao nhất 2.000 đồng/kg tại khu vực miền Nam.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 17/8/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 17/8/2023 đồng loạt đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 60.000 - 61.000 đồng/kg.
Trong đó, mức giá thấp nhất khu vực là 60.000 đồng/kg, tiếp tục có mặt tại Yên Bái, Lào Cai, Nam Định và Ninh Bình.
61.000 đồng/kg là giá heo hơi được ghi nhận tại các tỉnh thành còn lại.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới so với ngày trước đó và dao động trong khoảng 57.000 - 60.000 đồng/kg.
Cụ thể, mức giá cao nhất khu vực 60.000 đồng/kg được ghi nhận tại Thanh Hóa và Nghệ An.
Ngoại trừ, hai tỉnh Đắk Lắk và Bình Thuận đang được thu mua tương ứng với giá 57.000 đồng/kg và 58.000 đồng/kg, các tỉnh còn lại cùng giao dịch chung mức 59.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 17/8/2023
Tại khu vực miền Nam, giá heo hơi hôm nay giảm rải rác từ 1.000 đồng/kg đến 2.000 đồng/kg ở một số địa phương và dao động trong khoảng 57.000 - 59.000 đồng/kg.
Theo đó, ghi nhận mức giảm sâu nhất 2.000 đồng/kg, đưa giá heo hơi tại Trà Vinh về mức 57.000 đồng/kg. Mức giá này cũng được ghi nhận tại Vĩnh Long sau khi thương lái tại địa phương này giảm 1.000 đồng/kg.
Tương tự, sau khi cùng giảm nhẹ 1.000 đồng/kg, heo hơi tại các tỉnh thành gồm TP. Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Vũng Tàu và Kiên Giang xuống còn 58.000 đồng/kg.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu đậu tương trong tháng 7/2023 đạt 90.375 tấn, tương đương 51,97 triệu USD, giá trung bình 575 USD/tấn, giảm 62,4% về lượng và giảm 62,9% kim ngạch so với tháng 6/2023, giá giảm 1,4%; so với tháng 7/2022 cũng giảm mạnh cả về lượng, kim ngạch và giá, với mức giảm tương ứng 54,5%, 65,3% và 23,8%.
Tính chung 7 tháng năm 2023 cả nước nhập khẩu gần 1,21 triệu tấn đậu tương, trị giá gần 780,1 triệu USD, giá trung bình 645,5 USD/tấn, giảm 1,7% về lượng, giảm 8,7% kim ngạch và giảm 7% về giá so với 7 tháng năm 2022.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong