Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/8
Giá lúa gạo hôm nay ngày 29/8 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh giảm với mặt hàng gạo, trong khi giữ ổn định với mặt hàng lúa.
Cụ thể, tại kho An Giang, theo cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang sáng 29/8, lúa Đài thơm 8 ổn định ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; lúa OM 18 được dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg; nàng Hoa 9 giá 8.000 - 8.400 đồng/kg; lúa IR 50404 ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 5451 giá 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nhật 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Tương tự, nếp AG (tươi) giá 6.300 - 6.400 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động 7.200 - 7.500 đồng/kg.
Theo các nhà máy khu vực An Giang thị trường lúa Thu đông giao dịch lai rai. Nông dân chào giá lúa cao, song mức độ chốt giao dịch không nhiều, đặc biệt là với lúa gần ngày cắt. Lúa Hè thu cạn nguồn, lượng lúa còn lại ít.
Với mặt hàng gạo, hôm nay đồng loạt điều chỉnh giảm 50 – 100 đồng/kg. Theo đó, gạo nguyên liệu IR 504 giảm 50 đồng/kg xuống còn 12.300 – 12.350 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giảm 50 đồng/kg xuống còn 14.300 - 14.400 đồng/kg.
Riêng giá phụ phẩm điều chỉnh giảm 100 đồng/kg với cám khô. Theo đó, giá tấm IR 504 dao động 11.900 - 12.000 đồng/kg; trong khi đó, giá cám khô giảm 100 đồng/kg xuống còn 7.400- 7.450 đồng/kg.
Theo các thương lái, tại Kiên Giang, lượng gạo vừa đủ cung ứng cho các kho, giá gạo OM 18, OM 380 bình ổn. Tại An Giang, giá gạo nếp bình ổn, giá nếp Long An cũng không có biến động.
Tại các chợ lẻ khu vực tỉnh An Giang, giá gạo ổn định, không biến động. Trong đó, nếp ruột giá 16.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thường ở mức 12.500 - 14.000 đồng/kg, gạo Nàng Nhen giá 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động từ 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine ở mức 16.000 - 18.500 đồng/kg; Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 15.500 đồng/kg; Nàng Hoa 19.000 đồng/kg; gạo Sóc thường giá 16.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg…
Giá thép hôm nay ngày 29/8/2023
Thép trong nước “về đáy” thấp nhất trong 3 năm qua
Ngày 23/8, một số doanh nghiệp sản xuất thép giảm 100.000 – 810.000 đồng/tấn với các sản phẩm thép xây dựng, xuống còn 13,5-15 triệu đồng/tấn.
Như vậy, đây đã là đợt giảm giá thứ 18 liên tiếp kể từ đầu năm 2023. Trong đợt điều chỉnh này, thương hiệu thép Vina Kyoei có mức giảm mạnh nhất. Ở khu vực miền Nam, Vina Kyoei đồng loạt giảm 810.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240 và thép D10 CB300, xuống lần lượt 14,82 triệu đồng/tấn và 15 triệu đồng/tấn.
Thép Hòa Phát hạ 410.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn đối với dòng thép cuộn CB240 và thanh vằn D10 CB300 tại miền Bắc. Hiện, giá hai dòng thép lần lượt ở mức 13,53 triệu đồng/tấn và 13,74 triệu đồng/tấn.
Tại miền Trung, thép cuộn CB240 Hòa Phát được điều chỉnh giảm 210.000 đồng/tấn, hiện ở mức 13,53 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 còn 13,74 triệu đồng/tấn sau khi giảm 150.000 đồng/tấn.
Còn tại miền Nam, Hòa Phát điều chỉnh giảm 510.000 đồng/tấn với thép cuộn CB240, xuống mức 13,53 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 200.000 đồng/tấn, có giá 13,79 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Ý là đơn vị hạ giá thấp nhất: Giảm 100.000 đồng/tấn với thép thanh vằn D10 CB300 còn 13,69 triệu đồng/tấn; thép CB240 giữ nguyên ở mức 13,64 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Đức cũng giảm 100.000 đồng/tấn tại miền Bắc và miền Trung với dòng D10 CB300. Sau giảm, giá thép Việt Đức lần lượt ở mức 13,74 triệu đồng/tấn và 14,14 triệu đồng/tấn. Thép CB240 ở miền Bắc và miền Trung vẫn giữ giá 13,89 triệu đồng/tấn và 14,04 triệu đồng/tấn.
Thép Việt Sing giảm 200.000 đồng/tấn với cả hai dòng thép, hiện thép cuộn CB240 đang được giao dịch ở mức 13,3 triệu đồng/tấn; thép thanh vằn D10 CB300 còn 13,5 triệu đồng/tấn.
Thép Tung Ho tại miền Nam hạ lần lượt 200.000 đồng/tấn và 100.000 đồng/tấn với thép CB 240 và D10 CB300, hiện hai mặt hàng thép đang ở mức 13,5 triệu đồng/tấn và 13,65 triệu đồng/tấn.
Trước việc thép nội liên tiếp hạ giá trong thời gian gần đây, Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) nhận định giá thép xây dựng vẫn có khả năng hạ giá tiếp tục trong thời gian tới. Nguyên nhân được cho là thị trường bất động sản chưa có tín hiệu khả quan trở lại, một vài dự án nhà ở xã hội cũng chỉ mới được triển khai. Các dự án đầu tư công chưa khởi sắc. Bên cạnh đó, tháng 7 âm lịch cũng là tháng “cô hồn” - được đánh giá là “ác mộng” đối với ngành xây dựng khi hầu như không có dự án mới nào động thổ trong tháng này. Điều này kéo theo tiêu thụ thép cũng giảm mạnh.
Sau 18 phiên giảm, giá thép hôm nay ở mức như sau:
Giá thép tại miền Bắc
Thép Hòa Phát giảm sâu giá bán, với dòng thép cuộn CB240 giảm sâu 410 đồng, từ mức 13.940 đồng/kg xuống còn 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 300 đồng, có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, xuống mức 13.690 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép Việt Sing giảm 200 đồng, với thép cuộn CB240 xuống mức 13.300 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có cùng mức giá 13.400 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép Thái Nguyên, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.670 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.820 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 giảm 210 đồng xuống mức 13.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 150 đồng, có giá 13.740 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.140 đồng/kg - giảm 100 đồng.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng ở mức 13.500 đồng/kg.
Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 14.380 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Thép Hòa Phát giảm sâu, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg - giảm 200 đồng; thép cuộn CB240 ở mức 13.530 đồng/kg - giảm 510 đồng.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 đồng loạt giảm 100 đồng, có giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina, dòng thép cuộn CB240 có giá 14.480 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, xuống mức 14.380 đồng/kg.
Giá heo hơi hôm nay 29/8: Giảm sâu nhất 2.000 đồng/kg
Giá heo hơi hôm nay ngày 29/7/2023 giảm từ 1.000 đến 2.000 đồng/kg tại nhiều địa phương trên cả nước và dao động trong khoảng 56.000 đến 59.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 29/8/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 29/8/2023 giảm từ 1.000 – 2.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 57.000 – 59.000 đồng/kg.
Theo đó, ghi nhận mức giảm sâu nhất 2.000 đồng/kg, đưa giá heo hơi tại Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình về cùng mức 57.000 đồng/kg.
Cùng giảm 1.000 đồng/kg, giá heo hơi hôm nay tại Yên Bái, Lào Cai cùng về mức 57.000 đồng/kg.
Tương tự, sau khi cùng giảm 1.000 đồng/kg, thương lái tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang cùng thu mua heo hơi ở mức 58.000 đồng/kg.
Tại Bắc Giang, Hưng Yên, Hà Nội giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và cùng đứng ở mức cao nhất khu vực 59.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay giảm 1.000 đồng/kg trên diện rộng và dao động trong khoảng 56.000 - 57.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm một giá, thương lái tại Thanh Hóa, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Lâm Đồng cùng thu mua heo hơi ở mức 57.000 đồng/kg.
Trong khi đó, mức giá heo hơi 56.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Ninh Thuận sau khi giảm 1.000 đồng/kg so với ngày trước đó.
Các địa phương khác trong khu vực không ghi nhận sự biến động mới về giá và cùng đứng ở mức 57.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 29/8/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay giảm nhẹ tại một vài địa phương và dao động trong khoảng 56.000 - 58.000 đồng/kg.
Theo đó, cùng giảm một giá, thương lái tại Đồng Nai, Đồng Tháp, Kiên Giang đang thu mua heo hơi ở mức 57.000 đồng/kg, còn tại Bến Tre ghi nhận mức giá 56.000 đồng/kg – ngang bằng với Long An, Trà Vinh.
Các địa phương khác không ghi nhận sự biến động mới về giá và dao động trong khoảng 57.000 – 58.000 đồng/kg.

Nguồn: VITIC/Baocongthuong