Giá đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London giảm 0,1% xuống 9.460 USD/tấn, trong khi hợp đồng đồng giao tháng 9 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,3% xuống 69.550 CNY (tương đương 10.744,63 USD)/tấn.
Malcolm Freeman, giám đốc công ty môi giới Kingdom Futures tại Vương quốc Anh cho biết: “Bất chấp số liệu việc làm của Mỹ tốt hơn dự kiến , tâm lý thị trường dường như đang thay đổi với sự lo lắng rằng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm hỗ trợ tài chính”.
Ngoài ra, dịch COVID-19 tiếp tục lây lan một lần nữa ở Trung Quốc cũng đang làm suy yếu lòng tin.
Trung Quốc, quốc gia tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới, đã báo cáo nhiều trường hợp COVID-19 vào ngày 9/8, trong khi một số thành phố đã bổ sung các đợt kiểm tra hàng loạt trong nỗ lực ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm tại các địa phương.
Giá Niken trên sàn london giảm 1,6% xuống 18.900 USD/tấn và giá nickel trên sàn Thượng Hải giảm 3,1% xuống 140.270 NDT/tấn. Giá chì Thượng Hải giảm 1,8% xuống 15.475 CNY/tấn và giá kẽm giảm 0,2% xuống 22.390 CNY/tấn.
Giá nhôm trên sàn giao dịch London ngày 9/8 tăng 0,7% lên 2,595 USD/tấn và giá chì tăng 0,5% lên 2,286 USD/tấn, trong khi thiếc giảm 0,5% xuống 34,565 USD/tấn.
Nhập khẩu đồng của Trung Quốc giảm tháng thứ tư liên tiếp, bị ảnh hưởng bởi giá cao, việc giải phóng dự trữ nhà nước và dòng tiền kim loại phế liệu gia tăng.
Trung Quốc mua 424.280 tấn kim loại chưa gia công, giảm so với 428.437 tấn của tháng 6 và chỉ hơn một nửa so với mức kỷ lục 762.211 tấn của tháng 7 năm 2020.
Việc giải phóng 50.000 tấn từ dự trữ nhà nước của Trung Quốc và mất một số động lực trong các chỉ số sản xuất chính rất có thể là nguyên nhân dẫn đến việc nhập khẩu kim loại công nghiệp với giá mềm hơn.
Ngoài ra, một sự thay đổi trong các quy tắc nhập khẩu để cho phép mua đồng phế liệu cao cấp hơn cũng có thể ảnh hưởng đến nhập khẩu đồng tinh chế và vì đây là một sự thay đổi về cơ cấu, nó có thể tiếp tục có tác động trong những tháng tới.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 9/8
|
Chênh lệch so với ngày hôm qua
|
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 10/2021
|
5.319
|
-59
|
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 9/2021
|
69.520
|
-250
|
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 9/2021
|
22.365
|
-65
|
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 9/2021
|
140.530
|
-4.180
|
|
|
Giá bạc
|
Giao tháng 12/2021
|
5.105
|
-212
|
|
|