Giá đồng kỳ hạn 3 tháng trên Sàn giao dịch kim loại London giảm 1,6% xuống 9.420 USD/tấn, trong khi hợp đồng đồng giao tháng 9 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa giảm 0,3% ở mức 69.660 CNY (tương đương 10.751,99 USD)/tấn.
Sản lượng nhà máy và doanh số bán lẻ ở Trung Quốc trong tháng 7 tăng chậm hơn so với dự kiến một năm trước, do tăng trưởng xuất khẩu hạ nhiệt và sự bùng phát COVID-19 mới làm gián đoạn hoạt động kinh doanh.
Trung Quốc là nước tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới và việc tiêu thụ kim loại này thường được dùng làm thước đo sức khỏe kinh tế toàn cầu.
Sản lượng nhôm của Trung Quốc trong tháng 7/2021 đã giảm trong tháng thứ ba, với mức trung bình hàng ngày ở mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm 2020, do tình trạng thiếu điện tiếp tục khiến tỷ lệ vận hành của các nhà máy luyện kim ở mức thấp.
Giá nhôm giảm 0,2% xuống 2,595 USD/tấn, trong khi nhôm tại Thượng Hải tăng 0,6% lên 20,150 NDT/tấn.
Chênh lệch giữa nhôm tiền mặt của sàn London so với hợp đồng ba tháng đã chuyển sang mức cao 8,25 USD/tấn, tiếp tục giảm giá kể từ đầu tháng 8, cho thấy nguồn cung gần đó đang thắt chặt.
Giá chì giảm 0,7% xuống 2.317 USD/tấn và giá kẽm giảm 1% xuống 3.003,50 USD/tấn. Giá chì giảm 0,1% xuống 15.420 CNY/tấn và giá thiếc giảm 0,1% xuống 237.670 CNY/tấn.
Codelco của Chile cho biết mỏ Andina của họ đang hoạt động ở mức giảm do cuộc đình công lao động.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 16/8
|
Chênh lệch so với ngày hôm qua
|
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2022
|
5.323
|
-119
|
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 9/2021
|
69.850
|
-20
|
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 9/2021
|
22.415
|
+10
|
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 9/2021
|
146.480
|
-40
|
|
|
Giá bạc
|
Giao tháng 12/2021
|
5.140
|
+77
|
|
|