Trên sàn giao dịch London, giá đồng gần như không thay đổi ở mức 8.956,50 USD/tấn và tăng khoảng 2,8% trong tuần.
Giá đồng đã đạt mức cao nhất trong 7 tháng là 9.550,50 USD vào tháng 1 nhưng bị đình trệ trong bối cảnh nhu cầu của Trung Quốc giảm và kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tăng lãi suất hơn nữa, làm giảm tăng trưởng kinh tế và thúc đẩy đồng USD.
Đồng USD tăng mạnh làm cho kim loại trở nên đắt đỏ hơn đối với những người mua không sử dụng đồng USD và có thể làm giảm nhu cầu.
Tồn kho đồng thấp so với tiêu chuẩn lịch sử nhưng tồn kho tại các kho của Trung Quốc và Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải đã tăng lên 408.680 tấn từ khoảng 100.000 tấn vào cuối tháng 12.
Dự trữ đồng trên sàn Thượng Hải đã giảm 11.475 tấn trong tuần, mức giảm hàng tuần đầu tiên kể từ tháng 12, cho thấy nhu cầu có thể tăng lên.
Hoạt động của nhà máy Trung Quốc trong tháng 2 đã tăng với tốc độ nhanh nhất kể từ năm 2012 và lĩnh vực dịch vụ đã mở rộng nhanh chóng. Trung Quốc có thể đặt mục tiêu tăng trưởng 6% vào năm 2023.
Tuy nhiên, các nhà phân tích tại Citi cho biết sự phục hồi của Trung Quốc đã được định giá sẵn.
Trên sàn giao dịch London, giá nhôm tăng 0,1% lên 2.401 USD/tấn, giá kẽm tăng 0,2% lên 3.054 USD/tấn, giá nikel tăng 0,4% lên 24.500 USD/tấn và giá thiếc tăng 0,1% lên 24.600 USD/tấn.
Giá nhôm, kẽm và chì hướng đến tuần tăng giá, trong khi giá nikel đi ngang và thiếc giảm.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 6/3
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 5/2023
|
4.191
|
-58
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 4/2023
|
69.340
|
-50
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 4/2023
|
23.225
|
-55
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 4/2023
|
188.800
|
+2.140
|
|