Ngân hàng nhà nước (NHNN) sáng nay (25/3/2019) niêm yết tỷ giá trung tâm VND/USD ở mức 22.964 đồng/USD, tăng 7 đồng so với phiên giao dịch cuối tuần trước. Cũng tại sở giao dịch ngân hàng nhà nước, giá mua - bán USD được niêm yết ở mức là 23.200 đồng/USD và 23.603 đồng/USD, không đổi ở chiều mua vào và tăng 7 đồng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch cuối tuần trước.
Tại các ngân hàng thương mại sáng nay, lúc 9h30 giá mua - bán USD như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết ở mức 23.155 - 23.255 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 5 đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra; BIDV, giá USD cũng đang được niêm yết ở mức 23.150 - 23.250 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra; Vietinbank, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 23.154 - 23.254 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 1 đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra; Techcombank niêm yết giá đồng USD ở mức 23.130- 23.250 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả chiều mua vào và bán ra; Eximbank niêm yết giá đồng USD ở mức 23.140 - 23.240 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều mua vào và bán ra; HSBC niêm yết giá đồng USD ở mức 23.150 - 23.250 VNĐ/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều mua vào và bán ra; Sacombank niêm yết giá đồng USD ở mức 23.097 - 23.259 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều mua vào và bán ra; MSB niêm yết giá đồng USD ở mức 23.160 - 23.245 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở chiều mua vào và giảm 5 đồng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch cuối tuần trước.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 25/3/2019

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Mua

Bán

USD

Đô la Mỹ

23.200

23.603

EUR

Đồng Euro

25.151

26.707

JPY

Yên Nhật

203

215

GBP

Bảng Anh

29.376

31.193

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

22.407

23.793

AUD

Đô la Úc

15.748

16.723

CAD

Đô la Canada

16.577

17.602

Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 21/03/2019 đến 27/3/2019 như sau:

STT

Ngoại tệ

Tên ngoại tệ

Tỷ giá

1

EUR

Đồng Euro

26.041,26

2

JPY

Yên Nhật

205,77

3

GBP

Bảng Anh

30.364,25

4

CHF

Phơ răng Thuỵ Sĩ

22.951,11

5

AUD

Đô la Úc

16.261,15

6

CAD

Đô la Canada

17.213,77

7

SEK

Curon Thuỵ Điển

2.495,35

8

NOK

Curon Nauy

2.687,82

9

DKK

Curon Đan Mạch

3.490,7

10

RUB

Rúp Nga

356,89

11

NZD

Đô la Newzealand

15.696,38

12

HKD

Đô la Hồng Công

2.924,7

13

SGD

Đô la Singapore

16.990,82

14

MYR

Ringít Malaysia

5.640,79

15

THB

Bath Thái

722,86

16

IDR

Rupiah Inđônêsia

1,62

17

INR

Rupee Ấn độ

333,24

18

TWD

Đô la Đài Loan

745,39

19

CNY

Nhân dân tệ TQuốc

3.426,77

20

KHR

Riêl Cămpuchia

5,81

21

LAK

Kíp Lào

2,68

22

MOP

Pataca Macao

2.839,58

23

TRY

Thổ Nhĩ Kỳ

4.188,88

24

KRW

Won Hàn Quốc

20,31

25

BRL

Rin Brazin

6.059,92

26

PLN

Đồng Zloty Ba Lan

6.078,85

Trên thị trường tự do, lúc 9h45 giá USD niêm yết ở mức mua vào là 23.195 đồng/USD và bán ra là 23.205 đồng/USD, không đổi ở chiều mua vào và giảm 5 đồng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch cuối tuần trước.
Diến biến giá USD tại thị trường tự do ngày 22/3/2019

Thế giới
Chỉ số đô la Mỹ, đo lường đồng bạc xanh so với rổ loại tiền tệ, tăng 0,17% lên 96,15.
Báo cáo của Hiệp hội Môi giới Quốc gia cho thấy doanh số bán nhà hiện tại đã tăng 11,8% trong tháng 2 từ mức giảm 1,4% trong tháng trước, là 5,51 triệu đơn vị. Các nhà kinh tế đã dự kiến tăng 2,2% lên 5,10 triệu đơn vị.
Sự phục hồi của doanh số bán nhà đã được hỗ trợ một phần nhờ sự sụt giảm của lãi suất. Sau phiên họp kéo dài 2 ngày của Ủy ban Thị trường mở liên bang Mỹ (FOMC), Chủ tịch FED, ông Jerome Powell cho biết, sẽ giữ lãi suất ổn định trong một khoảng thời gian vì kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm chạp và áp lực lạm phát giảm.
Theo nhận định của FED, trong năm 2019, kinh tế Mỹ chỉ tăng khoảng 2,1%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 3% đạt được trong 2018. FED cũng dự báo tỷ lệ thất nghiệp trong 2019 sẽ ở mức 3,7%, cao hơn so với dự báo đưa ra hồi tháng 12/2018; lạm phát có thể ở mức 1,8%, thấp hơn mức dự báo 1,9% trước đó.
Với việc hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ, tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát, các nhà hoạch định chính sách của FED dự đoán lãi suất liên bang sẽ ổn định trong khoảng 2,25% - 2,5% ít nhất trong cả năm 2019. Đồng thời, lãi suất được cho là sẽ đạt đỉnh 2,6% vào thời điểm nào đó trong năm 2020.
Chuyên gia kinh tế Ben Herzon tại công ty Macroeconomic Advisers lại cho rằng, không có nhiều “sự chậm chạp”, nhưng mặt khác, những gì thúc đẩy tăng trưởng trong quý IV/2018 là không bền vững. Tuy nhiên, Nhà Trắng vẫn kỳ vọng tốc độ tăng trưởng năm 2019 và các năm sau sẽ dao động ở mức 3%.
Tỷ giá USD/JPY giảm 0,83% xuống 109,89.
Bảng Anh đã giảm so với đồng bạc xanh sau khi các lãnh đạo EU đã đưa ra cho Anh thời hạn 22/5 nếu như các dân biểu thông qua đề xuất của bà May trong tuần tới.
Phát biểu trong cuộc họp báo diễn ra sau Hội nghị thượng đỉnh EU, ngày 21/3, ông Tusk nêu rõ: “12/4 là thời điểm để Anh đưa ra quyết định về vấn đề tham gia vào cuộc bầu cử châu Âu. Nếu vấn đề không được giải quyết, thì việc gia hạn trong một thời gian dài sẽ là điều không thể”.
Quan chức cấp cao này cho biết, việc gia hạn một cách có điều kiện đối với Điều 50 có thể sẽ được phê chuẩn bằng văn bản vào cuối tuần tới, vì thế, việc triệu tập các nhà lãnh đạo EU tiến hành thêm một cuộc Hội nghị thượng đỉnh khác là không cần thiết.
Tỷ giá GBP/USD tăng 0,66% lên 1,3194 USD.
Tỷ giá EUR/USD đã giảm 0,78% xuống còn 1,1285 đô la do PMI của Đức không đạt kỳ vọng, làm tăng thêm mối lo ngại nền kinh tế khu vực đồng euro vẫn bị kẹt trong một lối mòn.
Hôm nay, bitcoin ổn định ở mức 3.900 USD, điều này cho thấy, thị trường tiền ảo có xu hướng giảm nhẹ.
Giá bitcoin đang giao dịch quanh mức 3.973 USD/BTC, giảm 3,22 USD so với hôm qua.
Mở cửa phiên giao dịch, bitcoin được niêm yết ở mức 3.977 USD/BTC. Giá giao dịch cao nhất trong ngày là 3.990 USD/BTC và giá thấp nhất là 3.956 USD/BTC. Giá trị vốn hoá thị trường của bitcoin là 69,67 tỷ USD và số tiền cung ứng là 17,61 triệu đồng.
Top 10 đồng tiền ảo hôm nay đều giảm nhẹ. Cụ thể, Ethereum giảm 0,38% xuống 137,24 USD. Ripple giảm 0,72% xuống 0,3093 USD.
Nguồn: VITIC Tổng hợp

Nguồn: Vinanet