Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.221 VND/USD (giảm 8 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.868 VND/USD (giảm 8 đồng so với hôm qua).
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.750 đồng/USD và bán ra 23.800 đồng/USD, giá mua và giá bán cùng giảm 50 đồng so với hôm qua.
Tỷ giá ngoại tệ khác
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 3 ngoại tệ tăng giá, 13 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 6 ngoại tệ tăng giá và 17 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 8/4/2021
ĐVT: đồng
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
22.993,50 (+0,71)
|
23.007,29 (-1,21)
|
23.191,50
|
Đô la Úc
|
AUD
|
17.206,21 (-96,25)
|
17.327,50 (-96,98)
|
17.812,96 (-84,76)
|
Đô la Canada
|
CAD
|
17.923,96 (-51,34)
|
18.055,91 (-51,60)
|
18.501,85 (-38,44)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
24.223,07 (+3,02)
|
24.559,64 (+6,73)
|
25.004,01 (+12,29)
|
Euro
|
EUR
|
26.991,88 (-28,93)
|
27.114,77 (-29,15)
|
27.838,74 (-15,32)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
31.084,11 (-172,72)
|
31.297,48 (-176,74)
|
31.989,52 (-176,70)
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2.776,72 (-1,27)
|
2.904,23 (-1,49)
|
3.037,41 (-1,39)
|
Yên Nhật
|
JPY
|
206,69 (-0,01)
|
208,24
|
214,14
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
15.919,75 (-75)
|
14.371,34 (-66,60)
|
16.341 (-67,86)
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
16.899,51 (-40,61)
|
16.994,98 (-40,78)
|
17.431,66 (-19,27)
|
Bạc Thái
|
THB
|
690,30 (-2,08)
|
715,95 (-1,90)
|
761,31 (-2,02)
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
2.983,19 (-1,19)
|
3.338,33 (-1,06)
|
3.514,20 (-1,21)
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0
|
3.632,40 (-2,41)
|
3.801,98 (-2,62)
|
Rupee Ấn Độ
|
INR
|
0
|
309,40 (-1,87)
|
321,98 (-1,94)
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
18,74 (-0,03)
|
19,79 (+0,07)
|
22,34 (-0,12)
|
Kuwaiti dinar
|
KWD
|
0
|
76.397,78 (+25,33)
|
79.395,77 (+26,33)
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
5.231,32 (-4,93)
|
5.473,79 (-9,81)
|
5.722,33 (-8,05)
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0
|
2.632,68 (+0,75)
|
2.784,53 (+0,92)
|
Rúp Nga
|
RUB
|
0
|
282,06 (+0,91)
|
353,81 (+2,37)
|
Rian Ả-Rập-Xê-Út
|
SAR
|
0
|
6.140,74
|
6.381,72
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0
|
2.549,28 (-2,55)
|
2.764,60 (-3,24)
|
Kip Lào
|
LAK
|
0
|
2,18
|
2,60
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
736,63 (+1,14)
|
822,17 (+0,74)
|
867,78 (+0,64)
|
|
Ind
|
0
|
1,62
|
0
|
|
XAU
|
5.472.000 (-20.000)
|
5.460.000 (-20.000)
|
5.528.000 (-20.000)
|
Riêl Campuchia
|
KHR
|
0
|
5,68
|
5,75
|
Peso Philippin
|
PHP
|
0
|
474
|
498 (-0,50)
|
Rupiah Indonesia
|
IDR
|
0
|
1,54
|
1,60
|
Mexico Peso
|
MXN
|
0
|
1.066
|
1.108
|
Nigeria naira
|
NGN
|
0
|
59
|
62
|
Rand Nam Phi
|
ZAR
|
0
|
1.357
|
1.411
|
Tỷ giá USD thế giới tăng nhẹ
USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác, tăng 0,02% lên 92,438 điểm vào lúc 6h45 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% lên 1,1872. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,05% lên 1,3740. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,03% lên 109,88.
Theo Reuters, tỷ giá USD đã có xu hướng tăng trở lại nhưng vẫn ở gần mức thấp nhất trong hai tuần sau khi lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ giảm mạnh mặc dù có thêm dấu hiệu cho thấy nền kinh tế lớn nhất thế giới tăng trưởng mạnh mẽ.
Quý trước đã chứng kiến đợt tăng giá mạnh nhất của đồng bạc xanh trong nhiều năm nhờ kỳ vọng lạc quan về tăng trưởng kinh tế Mỹ và khả năng lạm phát có thể buộc Cục dự trữ Liên bang (Fed) từ bỏ cam kết giữ lãi suất gần mức 0 cho đến năm 2024. Tuy nhiên, những kỳ vọng này đã giảm xuống vào đầu quý mới, với tỷ giá euro so với USD đạt mức cao nhất trong hai tuần là 1,1878 và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm rơi xuống 1,65%. Hiện tại, nhiều nhà đầu tư đang đặt câu hỏi liệu Fed có thể giữ vững lập trường ôn hòa của mình hay không, đặc biệt là dựa trên dữ liệu việc làm gần đây.
Báo cáo bảng lương vào thứ Sáu (2/4) mạnh hơn nhiều so với dự kiến trong khi dữ liệu thứ Ba (7/4) cho thấy thị trường việc làm đang tạo ra nhiều cơ hội hơn với tốc độ nhanh hơn dự báo của nhiều nhà kinh tế và nhà tuyển dụng.
Theo các nhà phân tích tại Nordea, thị trường lao động đang có dấu hiệu sối động hơn. Động thái này có thể sẽ giúp Fed sớm hoàn thành nhiệm vụ thúc đẩy tình hình việc làm vào đầu năm 2022.
Thứ Tư (8/4), biên bản cuộc họp của Ủy ban Thị trường mở Liên bang (FOMC) vào tháng trước sẽ được công bố. Với tài liệu này, thị trường sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn về quan điểm của các nhà hoạch định chính sách Fed về lạm phát và tình trạng hiện tại của chương trình mua trái phiếu.
Bên cạnh đó, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã đặt thời hạn mục tiêu sử dụng vắc-xin COVID-19 cho tất cả người trưởng thành tại Mỹ là ngày 19/4, sớm hơn hai tuần so với thời hạn ngày 1/5 mà ông đã thông báo trước đó.
Ở những diễn biến khác, tỷ giá USD so với đồng rupee Ấn Độ tăng 0,8% lên 74,065. Đồng tiền Ấn Độ đã trượt xuống mức thấp nhất kể từ tháng 11/2020 sau khi ngân hàng trung ương của quốc gia này có những thay đổi về chính sách để sẵn sàng cho việc hỗ trợ nền kinh tế trong nước.
Tại châu Âu, ngân hàng trung ương của Ba Lan dự kiến sẽ giữ lãi suất chuẩn ở mức 0,1% tháng thứ 11 liên tiếp để vượt qua nguy cơ lạm phát gia tăng trước những lo lắng về thiệt hại kinh tế do các lệnh hạn chế và phong tỏa xã hội do dịch COVID-19 gây ra.
Tỷ giá USD so với đồng zloty Ba Lan tăng 0,1% lên 3,8716. Đồng zloty cũng đã chạm mức thấp nhất trong 10 năm so với đồng euro vào tuần trước - chỉ 3 tháng sau khi ngân hàng trung ương can thiệp để ngăn chặn đồng tiền này tăng giá so với đồng euro.