Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.262 VND/USD (giảm 3 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 VND/USD và bán ra ở mức 23.650 VND/USD (không đổi so với hôm qua).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch từ 22.564 - 23.960 VND/USD. Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23,280 - 23,490 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi cả giá mua và giá bán so với hôm qua. Ngân hàng ACB niêm yết 23,305 - 23,475 VND/USD, giảm 25 đồng cả giá mua và giá bán.
Đông Á niêm yết 23.340 - 23.460 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi giá mua nhưng giảm 10 đồng giá bán.
Ngân hàng VPbank giá USD được niêm yết 23,330– 23,540 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.290 - 23.480 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 20 đồng cả 2 chiều mua bán.
Sacombank niêm yết 23.275 - 23.455 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 22 đồng cả 2 chiều mua bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.281 - 23.471 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 9 đồng cả 2 chiều mua bán. BIDV niêm yết 23.310 - 23.490 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 30 đồng cả 2 chiều mua bán.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.400 đồng/USD và bán ra 23.450 đồng/USD, giảm 20 đồng cả 2 chiều mua bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 10h có 12 ngoại tệ tăng giá, 3 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 15 ngoại tệ tăng giá và 8 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 8/5/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Mỹ

USD

23.301,38 (-13,25)

23.318,88 (-13,25)

23.482,62 (-14,50)

Đô la Úc

AUD

14.972,55 (+158,40)

15.076,36 (+160,38)

15.516,55 (+158,84)

Đô la Canada

CAD

16.493,40 (+162,55)

16.602,84 (+163,05)

16.945,78 (+166,33)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23.486,39 (+59,98)

23.845,06 (+64,85)

24.177,38 (+62,83)

Euro

EUR

25.048,83 (+99,68)

25.155,07 (+98,72)

25.756,28 (+102,73)

Bảng Anh

GBP

28.546,73 (+51,79)

28.748,48 (+59,04)

29.242,46 (+51,40)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.822,36 (-1)

2.975,31 (-1,86)

3.069,23 (-1,67)

Yên Nhật

JPY

215,32 (-0,17)

216,83 (-0,29)

222,34 (-0,05)

Ðô la New Zealand

NZD

14.093,50 (+176,50)

14.165 (+172)

14.478,33 (+178,33)

Đô la Singapore

SGD

16.317,88 (+68,71

16.417,04 (+69,20

16.736,87 (+72,30

Bạc Thái

THB

665,10 (+2,19

708,31 (+2,02

751,50 (+2,15

Nhân Dân Tệ

CNY

3.237,11 (+2,83

3.259,70 (+4,96

3.366,20 (+4,99

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.346,92 (+12,62

3.509,01 (+12,95

Rupee Ấn Độ

INR

0

308,02 (+0,39

320,10 (+0,40

Won Hàn Quốc

KRW

17,12 (+0,13)

18,45 (+0,30)

20,36 (-0,11)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.569,16 (-24,47)

78.533,72 (-25,44)

Ringit Malaysia

MYR

5.099,49 (+19,40)

5.328,98 (+14,35)

5.603,45 (+19,06)

Krone Na Uy

NOK

0

2.228,72 (+14,05)

2.344,88 (+14,65)

Rúp Nga

RUB

0

301,56 (+1,48)

360,68 (+3,09)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.214,94 (-0,83)

6.458,75 (-0,86)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.334,90 (+7,94)

2.450,34 (+7,81)

Kip Lào

LAK

0

2,27

2,57

Đô la Đài Loan

TWD

709,03 0,51)

788,68 (-1,19)

828,84 0,48)

 

Ind

0

1,60

0

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

457

486

 

ZAR

0

1.587 (-1)

1.991 (-1)

Tỷ giá USD quốc tế giảm mạnh
Rạng sáng nay 8/5 theo giờ Việt Nam, tỷ giá USD trên thị trường thế giới đảo chiều giảm mạnh. USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác giao dịch ở mốc 99,873 điểm, giảm 0,263 điểm so với thời điểm này ngày 7/5.
Đồng USD giảm trong bối cảnh kinh tế Mỹ vẫn khó khăn chồng chất dưới tác động của Covid-19. Số người nộp đơn xin trợ cấp thất nghiệp tại Mỹ đã đạt con số hơn 30 triệu người kể từ đại dịch. Chính quyền Trump cũng đang chuẩn bị cho khả năng số liệu thất nghiệp cuối tuần này sẽ được chốt ở mức cao nhất kể từ cuộc Đại khủng hoảng.
Trong một diễn biến khác, Bộ Tài chính Mỹ đang lên kế hoạch vay một khoản tiền kỷ lục, lên tới 2.990 tỷ USD trong quý 2/2020, trong đó bao gồm việc phát hành trái phiếu kỳ hạn 20 năm lần đầu tiên kể từ năm 1986 để để giải cứu nền kinh tế.
Tỷ giá euro tăng 0,05% lên 1,0873. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,09% lên 1,2373. Tỷ giá USD so với Yên Nhật tăng 0,03% lên 106,31.

Nguồn: VITIC