Giá than nhiệt lượng CV 6.000 của Nam Phi giảm xuống dưới 110 USD/tấn do nhu cầu hạn chế ở Ấn Độ. Áp lực lên báo giá bởi lượng hàng tồn kho tăng nhẹ tại kho RBCT.
Tại Trung Quốc, giá than giao ngay 5.500 NAR tại cảng Tần Hoàng Đảo điều chỉnh nhẹ xuống dưới 123 USD/tấn. Ủy ban Năng lượng Trung Quốc cho tiêu thụ than giảm 10,3% so với đầu năm.
Tồn kho tại 6 nhà máy nhiệt điện ven biển lớn nhất tăng lên 14,4 triệu tấn. Tồn kho tại 9 cảng lớn nhất đạt tổng cộng 25,3 triệu tấn.
Giá than 5.900 GAR của Indonesia giảm xuống còn 94,5 USD/tấn, phản ánh nguồn cung ổn định cũng như nhu cầu hạn chế ở Ấn Độ, nơi sản xuất trong nước tăng trong tháng 5 (tăng 10% so với cùng kỳ và ở Trung Quốc.
Giá than nhiệt lượng CV 6.000 của Úc giảm xuống dưới 140 USD/tấn do nhu cầu ở Trung Quốc và Châu Á Thái Bình Dương giảm. Hơn nữa, Mỹ tăng cường xuất khẩu than và cạnh tranh với nguyên liệu của Australia. Tuy nhiên, một số nhà cung cấp Australia không sẵn sàng giảm giá.
Báo giá than luyện kim của Úc tăng trên 255 USD/tấn do dự đoán nguồn cung tháng 7 suy giảm. Giá tại Mỹ cũng tăng do dự báo nguồn cung nguyên liệu đã tác động tới giá.
 

Nguồn: hecoalhub.com