Giá than nhiệt lượng CV 6.000 của Nam Phi trong khoảng 105-106 USD/tấn. Nhu cầu hạn chế từ các nhà sản xuất của Ấn Độ gây áp lực lên nguyên liệu Nam Phi.
Tại Trung Quốc, giá than giao ngay 5.500 NAR tại cảng Tần Hoàng Đảo giảm 1,85 USD/tấn xuống 118,37-119,78 USD/t. Tại thị trường nội địa Trung Quốc, giá than có xu hướng giảm ở các khu vực khai thác và cảng do tồn kho cao và nhu cầu công nghiệp kém. Dự đoán nhu cầu sẽ vẫn yếu trong vài tuần (cho đến khi kết thúc mùa mưa ở miền đông và miền nam Trung Quốc), sau đó mức tiêu thụ cao điểm vào mùa hè sẽ đảo ngược tình trạng dư cung và giá có thể tăng vừa phải.
Nhu cầu than Indonesia từ Trung Quốc và Ấn Độ vẫn còn hạn chế. Giá than nhiệt lượng 5.900 GAR của Indonesia giảm xuống 92,30 USD/tấn.
Giá than CV 6.000 của Úc tiếp tục giao dịch đi ngang ở mức 131-134 USD/tấn. Giá bị ảnh hưởng do nhu cầu yếu từ các nước châu Á
Báo giá than luyện kim của Úc ở mức 255 USD/tấn.
 

Nguồn: VITIC/Reuter