Giá than nhiệt lượng CV 6.000 của Nam Phi giảm xuống còn 95 USD/tấn, không thể tăng lên mức 100 USD/tấn do nhu cầu từ Ấn Độ và Châu Á - Thái Bình Dương vẫn hạn chế.
Tại Trung Quốc, giá giao ngay đối với than 5.500 NAR tại cảng Tần Hoàng Đảo ổn định ở mức 105-106 USD/tấn. Tổng lượng hàng tồn kho tại 9 cảng lớn nhất là 27,68 triệu tấn (+2,10 triệu tấn so với tuần trước).
Giá than 5.900 GAR của Indonesia giảm xuống còn 86,50 USD/tấn, giá 4.200 GAR điều chỉnh nhẹ xuống dưới 48 USD/tấn, do nhu cầu hạn chế trên thị trường giao ngay cũng như lượng dự trữ của người tiêu dùng cao.
Chỉ số than CV cao 6.000 của Úc ổn định dưới 103 USD/tấn khi khách hàng chờ đợi trong bối cảnh xu hướng giảm chung.
Chỉ số than luyện kim HCC của Úc tăng lên 190 USD/tấn do nhu cầu dự kiến từ châu Âu, do hỏa hoạn tại các mỏ Szczyglowice (JSW) ở Ba Lan và Leer South ở Mỹ. Trong khi đó, sự bất ổn đang gia tăng trên thị trường với việc áp dụng thuế nhập khẩu 25% đối với tất cả các loại thép tại Mỹ.
 

Nguồn: Vinanet/thecoalhub.com