LVL

Đây là tên viết tắt của LAMINATED VENEER LUMBER - tạm dịch là gỗ xẻ được dán nhiều lớp – là một loại vật liệu composite công trình có chất lượng cao được tạo thành từ các tấm ván bóc kết dính đồng thời với nhau bằng keo dán. LVL được sử dụng cho các bộ phận toà nhà bao gồm : xà, cột và rầm. LVL còn có thể sử dụng cho gờ nổi trong rầm chữ I cùng với mạng ván gỗ dán. LVL có thể được cung cấp cho bất kỳ độ dài nào, đặc biệt thích hợp cho các nhịp dài trước đây thường dùng sắt và bê tông, ở nhiều nước đã tiến hành kiểm tra và chứng nhận chất lượng cho LVL chẳng hạn Finish Kerto LVL (Phần Lan) đã được chứng nhận tại một số nước Âu Châu và Bắc Mỹ.

LVL là một loại vật liệu rất bền chắc, LVL đã khắc phục các khuyết tật gỗ tự nhiên do mắt, thớ gỡ… gây ra và làm giảm ứng lực gỗ, mắt không được loại khỏi LVL nhưng do gỗ đã được lạng mỏng và trải ra thành nhiều lớp nên ứng lực của LVL không bị suy giảm.

Cách chế biến LVL

Tương tự một vài loài ván nhân tạo hoặc composite khác, LVL có xuất xứ từ Bắc Mỹ ở đó có hàng chục nhà máy LVL trong khi tại Âu châu chỉ có một vài nhà máy ở Phần Lan, Thuỵ Điển. Nhà máy Kerto (Phần Lan) có côgn suất 100.000 m3/năm, còn nhà máy Malarphy (ThuỵĐiển) có công suất 20.000 m3/năm. Thị trường LVL ở Âu Châu nhỏ hơn nhiều so Bắc Mỹ. Năm 2005 Bắc Mỹ sản xuất khoảng hơn 2 triệu m3 LVL. Các loại gỗ mềm và gỗ cứng nhẹ (như dương rụng lá, dương…) đặc biệt các loại gỗ mềm Bắc Âu được dùng sản xuất LVL.

LVL được sản xuất bằng cách dán keo các tấm gỗ bóc. LVL có thể gồm từ 12-16 lớp gỗ bóc. Người ta thường dùng keo PF (Phenole Formaldehyde) có hoạt tính cao và chống ẩm tốt để sản xuất LVL, nhưng người ta cũng dùng cả keo MUF (Melamine Urea Formaldehyde). Quá trình sản xuất LVL tương tự quá trình sản xuất ván gỗ dán, nhưng điều khác biệt lớn nhất là trong LVL thớ gỗ các tấm ván bóc đều hướng theo chiều dài, ngược lại trong ván gỗ dán các tấm ván bóc liền kề có thớ vuông góc với nhau. Ván bóc có chiều dày 2,5-4mm được sấy trước khi tráng keo và được ép sơ bộ trước khi ép nhiệt. LVL được sản xuất theo khổ rộng tiếp đó được cắt theo kích thước yêu cầu. Chiều dày phổ biến của LVL là 24, 30, 32, 38, 40 và 45mm, đôi khi tới 105 và 150 mm. Người ta cũng có thể sản xuất LVL trên dây chuyền sản xuất ván gỗ dán. Nhật Bản đã cải tiến hàng chục dây chuyền sản xuất ván gỗ dán để sản xuất LVL. ở Malaysia, Indonesia, Úc, NewZealand cũng có nhà máy LVL.

GLULAM

Glulam là tên viết tắt của GLUED LAMINATED TIMBER STRUCTURES - tạm dịch là ván ghép gỗ chịu lực. Các tấm gỗ đã sấy (ít nhất là ba tấm) được dán mặt với nhau bằng keo và ép lại thành Glulam dạng thẳng hay cong, để tăng chiều dài của gỗ có thể tiến hành ghép kiểu nối ngón. Ưu điểm của glulam là có ứng suất chịu uốn cao hơn 80% so gỗ tự nhiên nên glulam có thể sử dụng để làm cầu.

Công nghiệp chế biến glulam Nauy hình thành vào những năm 50 của thế kỷ trước, Công ty Limtre A/S là nhà sản xuất glulam lớn nhất thế giới có các nhà máy hoạt động ở Nauy, Thuỵ Điển và Đan Mạch rồi đến Công ty Spitkon ở Honefoss. Cuối thập kỷ trước, công nghệip chế biến glulam nổi tiếng toàn thế giới do đã thiết kế và xây dựng đấu trường thế vận hội mùa đông ở Lillehamer vào năm 1994. Cầu gỗ sải nhịp trên sông Slomma cũng được làm bằng glulam. Đến giữa những năm 70 của thế kỷ trước, công nghiệp chế biến glulam phát triển mạnh ở Đức và các nước châu Âu khác. Nưm 2005 nhu cầu glulam ở Châu Âu là 1.500.000 m3, dự đoán năm 2010 là 2.400.000 m3.

Để đảm bảo phẩm chất glulam các nước công nghiệp đã xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy tắc cho công nghiệp glulam, như Đức có các tiêu chuẩn:

DIN EN 14080: 2005: Yêu cầu kết cấu ván ghép glulam. DIN EN 385: 2002-2003: Kết cấu gỗ nối ngón. Các yêu cầu sản xuất và sản phẩm DIN 368: 2002-2004: Ván ghép glulam. Các yêu cầu sản xuất và sản phẩm. DIN EN1194: 1999-2005: Kết cấu ván ghép glulam - xếp loại cường độ và xác định giá trị đặc trưng.

Nhãn chất lượng RAL-RG421 Glulam.

(VTIC)

Nguồn: Vinanet