(VINANET) – Trên thị trường hàng hóa thế giới phiên giao dịch 11/6 (kết thúc vào rạng sáng 12/6 giờ VN), giá dầu, vàng, cà phê, đường, kim loại đồng… đều giảm. Đồng USD tăng giá đã ảnh hưởng lớn tới thị trường hàng hóa phiên vừa qua.

Trên thị trường năng lượng, giá dầu rớt khỏi đỉnh cao 6 tháng do USD hồi phục trong sau số liệu kinh tế của Mỹ, làm tăng đồn đoán Fed nâng lãi suất trong năm nay, cộng với lo ngại dư cung sẽ còn tiếp diễn.

Dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex New York giá giảm 66 cent, tương đương 1,1%, xuống 60,77 USD/thùng; giá dầu Brent, chuẩn toàn cầu, giao tháng 7/2015 trên sàn ICE Futures Europe London giảm 59 cent, tương ứng 0,9%, xuống 65,11 USD/thùng.

USD tăng 0,6% so với các đồng tiền chủ chốt trong phiên 11/6 khi số liệu cho thấy kinh tế Mỹ tiếp tục đà tăng trưởng. Theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ, doanh số bán lẻ tháng 5 của Mỹ tăng 1,2%, cao hơn so với 1,1% so với dự đoán của các nhà kinh tế học. Ngoài ra, giá nhập khẩu của Mỹ trong tháng 5 cũng tăng sau 10 tháng giảm liên tục, trong khi số đơn xin trợ cấp thất nghiệp hàng tuần tăng nhẹ so với dự đoán. Số liệu kinh tế tích cực là dấu hiệu cho thấy kinh tế Mỹ đang tiếp tục đà tăng trưởng, Daniel Briesemen, nhà phân tích tại Commerzbank cho biết.

Theo báo cáo của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu dầu toàn cầu đang tăng, nhưng tăng trưởng nguồn cung vẫn tiếp tục mạnh lên.

Mặc dù IEA nâng ước tính tăng trưởng nhu cầu dầu năm 2015 thêm 300.000 thùng/ngày lên 94 triệu thùng/ngày, song cũng cho rằng tăng trưởng nguồn cung vẫn tiếp tục mạnh lên. IEA cũng nâng dự báo về tăng trưởng nguồn cung của các nước ngoài OPEC thêm 195.000 thùng/ngày. Sản lượng dầu của OPEC hiện đang cao hơn so  với mục tiêu 30 triệu thùng/ngày.

Hôm thứ Tư 10/6, Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, sản lượng dầu thô của Mỹ tuần qua tiếp tục tăng, đạt 9,6 triệu thùng/ngày, cao nhất trong hơn 40 năm qua, khiến nhiều nhà quan sát ngạc nhiên khi dự đoán sản lượng bắt đầu giảm vào đầu năm nay.

Giá dầu kỳ hạn giao dịch trong biên độ hẹp trong những tuần gần đây khi giới đầu tư vẫn tỏ ra lo ngại về tình trạng dư cung, mặc dù đã có dấu hiệu cho thấy nhu cầu đang tăng và số lượng giàn khoan giảm được dự đoán sẽ kéo giảm sản lượng.

Về các sản phẩm dầu, giá xăng RBOB giao tháng 7/2015 trên sàn Nymex giảm 0,83 cent, tương ứng 0,4%, xuống 2,1381 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 7/2015 giảm 2,49 cent, hoặc 1,3%, xuống 1,9210 USD/gallon.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng đảo chiều giảm sau 3 phiên liên tiếp tăng cũng bởi USD mạnh lên.

Vàng giao ngay giá giảm 0,4% xuống 1.181,3 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng 8/2015 trên sàn Comex New York giảm 6,2 USD, tương đương 0,5%, xuống 1.180,4 USD/ounce.

Tuy nhiên, giá vàng vẫn chịu áp lực trong dài hạn do đồn đoán Fed sẽ nâng lãi suất trong năm nay, lần đầu tiên trong gần 1 thập kỷ.

Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,2% lên 16 USD/ounce, trong khi giá bạch kim giảm 0,7% xuống 1.102,25 USD/ounce và giá palladium tăng 0,1% lên 742,75 USD/ounce.

Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng trải qua phiên giảm mạnh nhất kể từ tháng Giêng do tồn trữ tăng mạnh. Tồn trữ trên sàn giao dịch London (LME) tăng 90% trong năm vừa qua, trong bối cảnh tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại làm giảm nhu cầu.

Đồng kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 2,8% xuống 2,669 USD/lb, mức giảm mạnh nhất kể từ 27/1.

Trên thị trường nông sản, giá đường giảm xuống mức thấp nhất 6 năm rưỡi, trong khi cà phê cũng giảm bởi đồng nội tệ Brazil – real – giảm giá.

Đường thô kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 0,37 US cent hay 3,1% xuống 11,64 US cents/lb. Cà phê arabica kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 4,1 US cent hay 3% xuống 1,3445 US cent/lb, phiên giảm mạnh nhất kể từ 21/5. Cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 30 USD hay 1,7% xuống 1.727 USD/tấn.

Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
60,49
-0,28
-0,46%
Dầu Brent
USD/thùng
64,84
-0,27
-0,41%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
50.040,00
-310,00
-0,62%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
2,82
-0,01
-0,25%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
211,89
-1,92
-0,90%
Dầu đốt
US cent/gallon
191,26
-0,84
-0,44%
Dầu khí
USD/tấn
588,75
-0,50
-0,08%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
64.670,00
-270,00
-0,42%
Vàng New York
USD/ounce
1.183,00
-2,60
-0,22%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.690,00
+2,00
+0,04%
Bạc New York
USD/ounce
16,01
+0,05
+0,28%
Bạc TOCOM
JPY/g
63,90
+0,10
+0,16%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz,
1.106,70
-1,67
-0,15%
Palladium giao ngay
USD/t oz,
747,05
+2,00
+0,27%
Đồng New York
US cent/lb
267,20
+0,30
+0,11%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
5.880,00
-150,00
-2,49%

 Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn
1.750,00
-9,00
-0,51%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.119,00
-17,00
-0,80%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
14.900,00
-475,00
-3,09%
Ngô
US cent/bushel
355,75
-0,75
-0,21%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
506,75
+2,50
+0,50%
Lúa mạch
US cent/bushel
269,25
-1,25
-0,46%
Gạo thô
USD/cwt
9,74
-0,05
-0,56%
Đậu tương
US cent/bushel
941,75
+1,75
+0,19%
Khô đậu tương
USD/tấn
314,50
+1,10
+0,35%
Dầu đậu tương
US cent/lb
33,20
-0,09
-0,27%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
487,40
--
--
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.104,00
-31,00
-0,99%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
132,00
-4,45
-3,26%
Đường thô
US cent/lb
12,04
-0,29
-2,35%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb
124,20
+0,45
+0,36%
Bông
US cent/lb
64,40
+0,02
+0,03%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
--
--
--
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
291,00
-0,30
-0,10%
Cao su TOCOM
JPY/kg
232,90
-4,80
-2,02%
Ethanol CME
USD/gallon
1,48
-0,01
-0,74%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters. Bloomberg