Số liệu việc làm Hoa Kỳ đẩy giá dầu Brent tăng mạnh nhất kể từ tháng 7
CRB có tuần tăng mạnh nhất kể từ tháng 9
Đồng, vàng giảm bởi lo ngại Fed rút lại chương trình kích thích
(VINANET) – Giá dầu tăng trong phiên giao dịch cuối tuần, 7/6 (kết thúc vào rạng sáng 8/6 giờ VN) trong khi hầu hết các hàng hóa kết thúc tuần bằng một phiên tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 9 sau khi Mỹ công bố thêm được 175.000 việc làm trong tháng 5.
Đồng, vàng giảm bởi lo ngại thị trường việc làm Mỹ tích cực sẽ khiến Fed rút lại chương trình kích thích sớm hơn dự kiến.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 0,2% trong phiên cuối tuần, và tăng 2% trong tuần qua, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 9.
Dầu Brent biển Bắc tại London phiên cuối tuần giá tăng gần 1% lên 104,56 USD/thùng. Dầu Brent tăng 4,3% trong tuần qua, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 7.
Dầu thô Mỹ giá tăng 1,3%, mức tăng mạnh nhất trong vòng 6 tuần, và tăng 4,5% trong tuần, kết thúc ở 96,03 USD/thùng.
Kinh tế Mỹ khởi sắc đem lại hy vọng nhu cầu dầu sẽ tăng mạnh ở nền kinh tế số 1 thế giới này.
Chứng khoán phố Wall cũng hứng khởi nhờ thông tin về số liệu việc làm Mỹ. Cả 3 chỉ số chứng khoán chính của Mỹ đều tăng trên 1%.
Đồng, vàng giảm
Tuy nhiên, giá đồng giảm vì các nhà đầu tư không muốn rót nhiều tiền vào những mặt hàng này để phòng trường hợp Fed sẽ rút lại chương trình kích thích sớm.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch Kim loại London giảm 1,4% phiên cuối tuần, xống 7.230 USD/tấn, xuống mức thấp nhất 1 tuần là 7.221. Đồng giảm gần 4% từ đầu quý tới nay, và giảm 8,6% trong năm nay.
Kim loại cơ bản cũng bị ảnh hưởng bởi lo ngại về nhu cầu từ Trung Quốc, nước tiêu thụ đồng lớn nhất thế giới.
Điều tra của Reuters cho thấy tăng trưởng đầu tư và sản xuất nhà máy ở Trung Quốc vẫn trì trệ trong tháng 5 do nhu cầu trong nước yếu.
Giá vàng giao ngay giảm hơn 2% xuống khoảng 1.383 USD/ounce, phiên giảm mạnh nhất trong vòng hơn 3 tuần, bởi các nhà đầu tư cho rằng số liệu tích cực từ việc làm Mỹ sẽ khiến thời hạn áp dụng chương trình nới lỏng định lượng ngắn lại, ảnh hưởng tới nhu cầu những tài sản an toàn.
USD tăng, cản trở xu hướng giá hàng hóa tính theo USD. Cà phê arabica giá thấp nhất kể từ tháng 9/2009.
Các yếu tố cơ bảng cung-cầu giúp giá một số hàng hóa tăng lên, với đậu tương kỳ hạn ăng bởi lo ngại thời tiết ẩm ướt cản trở tiến độ gieo trồng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,12
|
+0,09
|
+0,09%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
104,62
|
+0,06
|
+0,06%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
61.330,00
|
+1.480,00
|
+2,47%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,82
|
-0,01
|
-0,21%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
288,62
|
+1,47
|
+0,51%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
290,10
|
+0,79
|
+0,27%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
873,25
|
+0,25
|
+0,03%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
74.720,00
|
+1.260,00
|
+1,72%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.384,30
|
+1,30
|
+0,09%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.376,00
|
-14,00
|
-0,32%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
21,71
|
-0,04
|
-0,17%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
69,40
|
-1,60
|
-2,25%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.496,10
|
-5,90
|
-0,39%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
755,80
|
-1,85
|
-0,24%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
323,30
|
-3,55
|
-1,09%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.230,00
|
-105,00
|
-1,43%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.940,00
|
-23,00
|
-1,17%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.903,50
|
-29,50
|
-1,53%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.050,00
|
+195,00
|
+0,94%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
552,25
|
-6,25
|
-1,12%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
692,75
|
-3,50
|
-0,50%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
405,75
|
-1,75
|
-0,43%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,85
|
-0,01
|
-0,06%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.520,25
|
-8,00
|
-0,52%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
450,40
|
-2,10
|
-0,46%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
48,40
|
-0,13
|
-0,27%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
559,00
|
+2,60
|
+0,47%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.364,00
|
+1,00
|
+0,04%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
126,95
|
-2,50
|
-1,93%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,43
|
-0,05
|
-0,30%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
151,40
|
+1,70
|
+1,14%
|
Bông
|
US cent/lb
|
84,75
|
-0,11
|
-0,13%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.075,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
308,90
|
+0,10
|
+0,03%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
245,70
|
-0,30
|
-0,12%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,41
|
+0,02
|
+0,71%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)