Giá hàng hoá tăng trở lại, dầu mỏ tăng 4% bởi bạo loạn gia tăng ở Trung Đông. Lúa mì tăng trên 7%.
Theo nguồn tin Reuters, giá hàng hoá tăng mạnh trở lại vào phiên đóng cửa ngày 17/3/2011, nâng chỉ số giá hàng hoá tăng mạnh nhất trong vòng 19 tháng.
Chỉ số giá 19 mặt hàng Reuters-Jefferies CRB futures index tăng 3,1%, chủ yếu do giá sữa tăng mạnh nhất kể từ tháng 8/2009. Riêng chỉ có giá bạc giảm, với mức giảm 0,5%. Chỉ số này đã giảm gần 7% trong 6 phiên giao dịch trước.
Dầu và đồng tăng giá trên 3%, mức tăng mạnh nhất trong vòng gần 3 tuần, trong khi khí gá tăng 4% và ngô tăng mạnh nhất trong vòng 5 tháng, trong bối cảnh đôla Mỹ giảm giá thúc đẩy hoạt động mua vào.
Sốc bởi cuộc khủng hoảng hạt nhân ở Nhật, các nhà đầu tư đã bán phá giá các tài sản có độ rủi ro cao vào đầu tuần này. Trong khi đó tình hình chưa thể sớm được giải quyết, và các thương gia và các nhà phân tích cho rằng ảnh hưởng của thảm hoạ ở Nhật đối với kinh tế thế giới sẽ chỉ ở mức hạn chế. Điều đó khiến các thương gia lại vội vã mua hàng hoá vào.
Kinh tế gia của Deutsche Bank, Daniel Brebner cho rằng “mọi thứ sẽ sớm trở lại bình thường”, và “tình hình kinh tế Mỹ tương đối khả quan”, “những dấu hiệu từ Trung Quốc cũng có lợi cho thị trường hàng hoá”.
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc đánh tín hiệu sẽ không sớm tăng tỷ lệ lãi suất hoặc tỷ lệ dự trữ ngân hàng tối thiểu.
Dầu thô Brent giá tăng 4,2% lên mức 115,21 USD/thùng, đưa mức tăng trong 2 phiên vừa qua lên tổng cộng trên 6%, bởi cuộc đàn áp ở Bahrain càng gây lo ngại về nguồn cung dầu mỏ.
Đồng có mức tăng giá mạnh nhất kể từ tháng 11 năm ngoái, thoát khỏi mức thấp nhất trong vòng 3 tháng, bởi những số liệu về sản xuất khả quan ở Mỹ. Hiện đồng ở mức giá 9.600 USD/tấn, thấp hơn khoảng 600 USD/tấn so với mức kỷ lục cao lịch sử 10.160 USD/tấn hồi tháng 2.
Cà phê và cacao tăng giá khoảng 2,1% tại thị trường Mỹ do lo ngại nguồn cung khan hiếm từ các nước sản xuất chính là Colombia và Bờ Biển Ngà.
Giá hàng hoá thế giới ngày 17/3/2011:
Hàng hoá
|
ĐVT
|
Giá 17/3/11
|
+/- so với 16/3
|
+/- so với 16/3 (%)
|
So với 17/3/2010
|
Dầu thô
|
USD/thùng
|
101,65
|
3,67
|
3,7%
|
11,2%
|
Dầu brent
|
USD/thùng
|
115,21
|
4,61
|
4,2%
|
21,6%
|
Khí đốt thiên nhiên
|
USD/galon
|
4,158
|
0,220
|
5,6%
|
-5,6%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1404,20
|
8,10
|
0,6%
|
-1,2%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1403,95
|
4,65
|
0,3%
|
-1,1%
|
Đồng Comex
|
Cent/lb
|
434,40
|
14,65
|
3,5%
|
-2,3%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9560,00
|
300,00
|
3,2%
|
-0,4%
|
Dollar
|
|
75,948
|
-0,733
|
-1,0%
|
-3,9%
|
CRB
|
|
348,670
|
10,500
|
3,1%
|
4,8%
|
Ngô
|
Cent/bushel
|
646,50
|
30,00
|
4,9%
|
2,8%
|
Đậu tương
|
Cent/bushel
|
1335,25
|
48,25
|
3,8%
|
-4,2%
|
Lúa mì
|
Cent/bushel
|
710,25
|
48,25
|
7,3%
|
-10,6%
|
Cà phê
|
Cent/lb
|
270,90
|
5,55
|
2,1%
|
12,6%
|
Ca cao
|
USD/tấn
|
3282,00
|
67,00
|
2,1%
|
8,1%
|
Đường
|
Cent/lb
|
26,74
|
0,89
|
3,4%
|
-16,7%
|
Bạc
|
USD/ounce
|
34,258
|
-0,214
|
-0,6%
|
10,7%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1706,90
|
6,40
|
0,4%
|
-4,0%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
716,80
|
11,75
|
1,7%
|
-10,8%
|
(Thu Hải – Theo Reuters)