• Dầu tăng trên 2%, lấy lại những gì đã mất của tuần này
  • Thị trường tập trung vào lượng dầu tồn kho của Mỹ, phớt lờ các thông từ Fed
  • Kim loại, đường và cà phê cũng tăng
  • Đậu tương, ngô giảm do dự báo khu trung tây Mỹ sắp có mưa

(VINANET) – Giá dầu thô tăng hơn 2% trong phiên giao dịch vừa qua, 11-7 (kết thúc vào rạng sáng 12-7), hồi phục từ mức giảm thấp của các phiên giao dịch trước, sau những số liệu tồn trữ của Mỹ tuần qua, trong khi kim loại, đường và cà phê cũng tăng.

Ngô và đậu tương giảm khoảng 2% bởi hoạt động bán kiếm lời và khả năng sắp có mưa ở vùng Trung tây nước Mỹ.

Đồng USD tăng giá so với euro ngăn chặn đà tăng giá. USD tăng sau kết quả cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) cho thấy ngân hàng trung ương Mỹ chưa quyết định về chương trình nới lỏng định lượng tiếp theo.

“Các nhà hoạch định chính sách Fed vẫn chưa biết nên làm gì và đang chờ đợi thêm thông tin. Nếu kinh tế đi xuống, họ sẽ hành động”, nhà kinh tế Jason Schenker thuộc công ty Prestige Economics ở Austin, Texas, cho biết.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB index tăng 0,7%, dẫn đầu là dầu mỏ - thành phần chính trong CRB.

Dầu thô Mỹ - chiếm tới ¼ tỷ trọng CRB, đã tăng từ đầu đến cuối phiên, kết thúc tăng 1,9 USD hay 2,3% lên 85,81 USD/thùng, bởi các thương gia tập trung chú ý vào số liệu dự trữ dầu của chính phủ Mỹ hơn là cuộc họp của Fed.

Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho biết tồn trữ dầu thô đã giảm 4,7 triệu thùng trong tuần qua, nhiều gấp 4 lần so với dự báo của Reuters.

“Triển vọng giá dầu sẽ tăng lên 89 USD/thùng”, chiến lược gia trưởng Rich Ilczyszyn của iiTrader.com ở Chicago cho biết. Chỉ 1 ngày trước đây, giá dầu thô Mỹ vẫn ở dưới 84 USD, giảm 2,4%.

Dầu thô Brent kết thúc phiên giao dịch tăng 2,26 USD, hay 2,4%, lên 100,23 USD/thùng.

Đồng giảm khỏi mức cao kỷ lục vào phiên giao dịch ngoài giờ, do ảnh hưởng bởi kết quả họp của Fed.

Biên bản cuộc họp của Fed cho thấy có rất ít thành viên của Ủy ban hoạch định chính sách Thị trường Mở cho rằng kinh tế gần đây chậm lại đến mức phải thực hiện thêm một chương trình mua trái phiếu mới để hỗ trợ kinh tế.

Nhưng mọi người đều nhận thấy có nhiều dấu hiệu đáng lo ngại. Kinh tế Mỹ tháng 6 chỉ tạo thêm được 80.000 việc làm mới.

Giá đồng kỳ hạn tháng 9 tại Mỹ giao dịch ở mức 3,4260 USD/lb, sau khi tăng 1,5% lên 3,4475 USD đầu phiên.

Vàng cũng tăng đầu phiên và giảm trở lại vào cuối phiên, với vàng giao ngay tăng khoảng 0,7% lên 1.575,96 USD/lb, sau khi có lúc đạt 1.582 USD/ounce.

Trên thị trường ngũ cốc, dự báo sẽ có mưa ở phía đông khu vực trung tây nước Mỹ khiến giá ngô và đậu tương đều giảm – hai mặt hàng gần đây giá tăng vọt do nắng nóng và khô hạn.

Hợp đồng đậu tương giao ngay tại Chicago giá giảm 25-3/4 cents đạt 16,23 USD/bushel, sau khi đạt kỷ lục cao 16,79-1/2 USD hôm 9-7. Ngô đóng cửa giảm 1,4% xuống 7,50-3/4 USD/bushel.

Đường và cà phê đều tăng vì những dự báo liên quan đến thời tiết.

Tại Brazil, nước sản xuất đường và cà phê lớn nhất thế giới, sẽ có mưa tuần tới, có thể ảnh hưởng tới triển vọng sản xuất đường của 2 bang Maharashtra và Karnataka.

Đường kỳ hạn tháng 9 tại New York giá tăng 0,39 US cent hay 1,7% lên 22,88 US cent/lb. Hợp đồng này giá đã tăng lên mức 23,05 USD hôm 10-7, mức cao nhất kể từ 18-4.

Cà phê arabica giá tăng lên mức cao nhất 3 tháng, do lượng mua mạnh bởi khả năng sẽ có sương giá ở Brazil. Arabica kỳ hạn tháng 9 giá tăng 0,20 USD lên 1,847 USD/lb. Trong ngày có lúc giá đạt 1,922 USD.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

+/-(so với đầu năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

86,15

 2,24

 2,7%

-12,8%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

100,70

 2,73

 2,8%

 -6,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

2,853

0,116

 4,2%

 -4,6%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1576,90

-4,00

-0,3%

0,6%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1576,29

 8,60

 0,5%

0,8%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 344,75

 4,95

 1,5%

0,3%

Dollar

 

 83,468

0,068

 0,1%

4,1%

CRB

 

290,790

2,150

 0,7%

 -4,8%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

704,00

 -13,50

-1,9%

8,9%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1540,75

 -17,00

-1,1%

 28,6%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

838,25

 3,00

 0,4%

 28,4%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 184,70

 0,20

 0,1%

-19,1%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2292,00

 -15,00

-0,7%

8,7%

Đường thô

US cent/lb

23,11

 0,19

 0,8%

 -0,5%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 27,023

0,141

 0,5%

 -3,2%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1430,60

 1,90

 0,1%

1,8%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 582,95

 6,35

 1,1%

-11,2%

(T.H – Reuters)