(VINANET) – Các quỹ hàng hóa tăng cường mua vào mạnh nhất kể từ tháng 11 sau số liệu cho thấy số nhà mới xây ở Mỹ tăng và kinh tế Trung Quốc cũng tăng trưởng mạnh lên quý đầu tiên kể từ năm 2010, đẩy giá hàng hóa tăng lên mức cao kỷ lục 3 tháng.
Xây nhà mới ở Mỹ tháng 12 tăng 12% lên mức cao kỷ lục 4 năm, tính chung năm 2012 là năm tốt nhất kể từ 2008. Số nhà mới xây ở Mỹ tháng qua đạt 954.000, vượt mọi dự đoán. Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp giảm 37.000 xuống 335.000 trong tuần kết thúc vào 12-1, mức thấp nhất kể từ 19-1-2008.
Trung Quốc quý 4 tăng trưởng 7,9%, vượt dự kiến. Các nhà kinh tế dự báo tăng trưởng trong quý 1/2013 sẽ đạt 8% và quý tiếp theo sẽ đạt 8,2%.
Năng lượng
Phiên giao dịch đầu tuần, dầu giảm giá. Dầu brent có phiên giảm giá mạnh sau ba phiên liên tục tăng giá khi các nhà đầu tư kỳ vọng thừa nguồn cung từ khu vực Trung Đông. Theo đó, hợp đồng dầu brent giao tháng 2 mất 32 cent xuống còn 111,57 USD/thùng. Dầu thô ngọt nhẹ tại New York cũng giảm 46 US cent xuống 95,1 USD/thùng.
Trung Quốc, nước tiêu thụ dầu lớn thứ 2 thế giới sau Mỹ, chiếm 11% tổng nhu cầu dầu toàn cầu năm 2011, theo BP Plc. Nước này cũng sử dụng khoảng 40% tổng nhu cầu đồng thế giới.
Kim loại quý
Trong phiên giao dịch đầu tuần, vàng tăng nhẹ khi thị trường chứng khoán tăng điểm trước triển vọng đàm phát ngân sách của Mỹ cũng như cuộc gặp của các bộ Trưởng Tài chính Châu Âu. Bên cạnh đó, kỳ vọng ngân hàng trung ương Nhật Bản sẽ tiếp tục gói nới lỏng cũng hỗ trợ kim loại quý.
Giá vàng giao ngay tăng 0,2% lên 1.686,8 USD/oz. Trong tuần trước, kim loại quý đã tăng tới 1,3% giá, mức tăng trong một tuần lớn nhất kể từ tháng 11 năm ngoái.
Các hợp đồng vàng giao tháng 2 giảm 30 cent xuống còn 1.686,7 USD/oz.
Trong những ngày vừa qua, các nhà đầu tư đã theo dõi chặt chẽ những động thái từ ECB khi các Bộ trưởng Tài chính khu vực đồng tiền chung có cuộc họp bàn về nợ công tại các nước Tây Ban Nha, Ireland, Bồ Đào Nha và Hy Lạp.
Hôm qua, Citigroup đã ra báo cao trong đó cắt giảm dự báo vàng của họ. Theo đó, năm 2013 Citi dự báo cắt giảm dự báo 4,2% hay đưa về mức giá trung bình 1.675 USD/ounce. Năm 2014 Citi dự báo giá chỉ còn 1.653 USD/ounce. Các dự báo giá bạc của họ vẫn không thay đổi.
Các nhà phân tích của Citi co rằng vàng đang gặp mức kháng cự kỹ thuật khó vượt qua 1.800 USD bất chấp bối cảnh lãi xuất ở mức thấp và tình hình thị trường tài chính bất ổn.
Theo Citi Giá vàng không thể tăng cao còn có tác động của việc các NHTW đã giảm mua ròng vàng so với mức đỉnh năm 2009, thêm vào đó nhu cầu vàng vật chất trang sức tiếp tục giảm.
Dự báo palladium sẽ là mặt hàng tăng giá mạnh nhất trong số các kim loại quý năm 2013, bởi nguồn cung khan hiếm và nhu cầu tăng từ Trung Quốc. Các kim loại công nghiệp và năng lượng cũng sẽ tăng giá trong năm nay.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
95,1
|
-0,46
|
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
111,57
|
-0,32
|
+0,20%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
59.790,00
|
+160,00
|
+0,27%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,62
|
+0,05
|
+1,46%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
280,00
|
+0,32
|
+0,11%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
307,14
|
+1,89
|
+0,62%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
958,75
|
+2,50
|
+0,26%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
71.820,00
|
+140,00
|
+0,20%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.691,40
|
+4,40
|
+0,26%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.875,00
|
-6,00
|
-0,12%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
32,01
|
+0,08
|
+0,24%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
92,00
|
-0,20
|
-0,22%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.684,65
|
+8,30
|
+0,50%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
717,86
|
-0,14
|
-0,02%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
368,90
|
+1,00
|
+0,27%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
8.055,00
|
-6,00
|
-0,07%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.040,50
|
-1,50
|
-0,07%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.032,00
|
-2,00
|
-0,10%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
25.000,00
|
-25,00
|
-0,10%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
733,25
|
+5,75
|
+0,79%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
797,75
|
+6,50
|
+0,82%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
360,25
|
+4,75
|
+1,34%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,20
|
+0,04
|
+0,26%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.440,75
|
+11,50
|
+0,80%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
417,30
|
+2,80
|
+0,68%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
52,04
|
+0,36
|
+0,70%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
599,00
|
+1,50
|
+0,25%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.285,00
|
-15,00
|
-0,65%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
156,30
|
+0,80
|
+0,51%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,37
|
-0,05
|
-0,27%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
114,55
|
+2,20
|
+1,96%
|
Bông
|
US cent/lb
|
78,28
|
-0,29
|
-0,37%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.200,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
362,30
|
-7,10
|
-1,92%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
312,60
|
+1,00
|
+0,32%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,40
|
+0,01
|
+0,21%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)