• Đậu tương tăng do triển vọng nhu cầu từ Trung Quốc, lo ngại về Brazil
  • Bông cũng tăng do hy vọng nhu cầu từ Trung Quốc

(VINANET) – Giá dầu và kim loại tăng trong phiên giao dịch 22-1 (kết thúc vào rạng sáng 23-1 giờ VN) bởi Nhật Bản chắc chắn sẽ nới lỏng tiền tệ hơn nữa, trong khi đậu tương đạt kỷ lục cao 1 tháng bởi dự báo Trung Quốc sẽ tăng cường mua vào và lo ngại về xuất khẩu của Brazil.

Giá bông cũng tăng, đạt mức cao kỷ lục 7 tháng, bởi dự báo nhu cầu sẽ tăng từ Trung Quốc, thị trường dệt may lớn nhất thế giới.

Hàng hóa mềm cũng giảm, với đường quanh mức thấp của năm 2010 bởi các nhà đầu tư bán ra mạnh trong bối cảnh có nhiều dấu hiệu dư cung gia tăng. Cà phê và cacao giá giảm mạnh nhất trong vòng hơn 1 tháng.

Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB chỉ tăng 0,1% trong ngày, với 5 trong 19 thị trường giảm giá và 9 mặt hàng khác tăng giá gần 1% mỗi loại.

Bông là một trong những thị trường tăng giá mạnh nhất, tăng khoảng 2%, trong khi cà phê giảm mạnh nhất, giảm gần 5%.

Dầu, kim loại tăng

Giá dầu tăng sau thông tin Ngân hàng Nhật Bản sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ hơn nữa bằng việc mở rộng chương trình mua tài sản sang tận năm tới và tăng gấp đôi mục tiêu lạm phát để sớm kiết thúc chuỗi những năm kinh tế trì trệ.

Trước sức ép liên tục từ Chính phủ Nhật Bản, ngày 22/1, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản quyết định đưa ra mục tiêu lạm phát 2%, đồng thời quyết định thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng "vô thời hạn" thông qua mua tài sản định kỳ hàng tháng kể từ năm 2014.

Những dự báo tươi sáng về triển vọng tiêu thụ năng lượng góp phần làm sôi động thị trường xăng, dầu thế giới có được một phiên giao dịch thuận lợi trong ngày 22/1, đưa giá dầu thô chính thức vượt ên 96 USD/thùng khi chốt phiên.

Chốt phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt, nhẹ giao tháng 2 tăng 68 cent, tương ứng 0,7%, lên 96,24 USD/thùng trên sàn hàng hóa New York. Dầu thô hợp đồng tháng 2 đã hết hạn sau khi kết thúc phiên này. Giá dầu thô giao tháng 3 cũng tăng được 64 cent, tương ứng 0,7%, lên 96,68 USD/thùng. Với giá trên 96 USD/thùng hiện nay, cả hai hợp đồng dầu thô tháng 2 và tháng 3 đều đang ở mức giá cao nhất trong vòng 4 tháng trở lại đây.

Tại sàn giao dịch London, giá dầu thô Brent Biển Bắc cũng tăng mạnh 71 cent, tương ứng 0,6%, lên chốt ở mức 112,42 USD/thùng.

Kim loại

Giá đồng kỳ hạn 3 tháng tại London tăng 0,97% lên 8.133 USD/tấn, tăng so với 8.055 USD/tấn lúc đóng cửa phiên giao dịch trước. Đầu phiên có lúc giá 8.135 USD/tấn, cao nhất kể từ 11-USD/tấn.

Giá vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.691,24 USD/ounce.

Đậu tương, bông tăng

Đậu tương tăng giá sau khi Bộ Nông nghiệp Mỹ cho biết các nhà xuất khẩu tư nhân thông báo bán 120.000 tấn đậu tương cho Trung Quốc, kỳ hạn giao năm 2013/14.

“Có thông tin Trung Quốc đang trở lại thị trường, đặt mua hàng giao tháng 2 và 3”, Roy Huckabay thuộc tập đoàn Linn Group cho biết.

Giá cũng được hỗ trợ bởi có tin đồn Brazil đã bán quá nhiều. Các nhà đầu tư cũng lo ngại về những hạn chế trong hạ tầng cơ sở ở Brazil,nước sản xuất và cung cấp đậu tương lớn nhất thế giới.

Các nhà phân tích đặt câu hỏi không rõ Brazil sẽ có thể vận chuyển khối lượng đậu tương từ vụ mùa dự kiến cao kỷ lục tới các cảng như thế nào cho kịp thời gian khi hầu hết chủ dùng các công cụ thủ công. Thêm vào đó, dự kiến sẽ có mưa ở miền bắc Brazil trong 2 tuần tới, khiến vụ thu hoạch sẽ chậm lại.

Đậu tương kỳ hạn tháng 2 tại Chicago giá tăng 22-1/2 US cents lên 14,51-3/4 USD/bushel, sau khi có lúc đạt 14,60-3/4 USD – mức cao nhất kể từ 19-12.

Bông tăng giá bởi dự báo các nhà máy Trung Quốc tăng cường mua vào và Bắc Kinh tăng cường tích trữ bông cho kho dự trữ quốc gia, bù lại cho thông tin nhu cầu trì trệ trên toàn cầu và mức tồn trữ cao kỷ lục trong năm 2012/13.

Tăng phiên thứ 5 liên tiếp, bông Hoa Kỳ hợp đồng tham chiếu giá vững ở mức 79,93 US cent/lb, tăng 1,38 US cent hay 1,75%. Đây là phiên giá tăng mạnh nhất kể từ 10-12.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

96,13

 0,68

 0,7%

4,7%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

112,39

 0,68

 0,6%

1,2%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,558

 -0,008

-0,2%

6,2%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1693,20

 6,20

 0,4%

1,0%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1692,02

 0,42

 0,0%

1,1%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 370,50

 2,60

 0,7%

1,4%

Đồng LME

USD/tấn

 8133,00

78,00

 1,0%

2,5%

Dollar

 

 79,865

 -0,171

-0,2%

4,0%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

728,50

 1,00

 0,1%

4,3%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1451,75

22,50

 1,6%

2,3%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

779,25

 -12,00

-1,5%

0,2%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 148,60

-7,70

-4,9%

3,3%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2213,00

 -72,00

-3,2%

 -1,0%

Đường thô

US cent/lb

18,12

-0,25

-1,4%

 -7,1%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 32,177

0,245

 0,8%

6,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1698,40

26,30

 1,6%

 10,4%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 729,90

 7,15

 1,0%

3,8%

(T.H – Reuters)