(VINANET) – Giá dầu thô trên thị trường thế giới phiên giao dịch đầu tuần 5/5 (kết thúc vào rạng sáng 6/5) tiếp tục giảm, với dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên thị trường New York giảm 0,04 USD xuống 99,44 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London giảm 0,20 USD xuống 107,52 USD/thùng.
Hiện giá dầu ở mức thấp nhất 3 tuần, do ảnh hưởng từ số liệu kinh tế đáng thất vọng của Trung Quốc.
Giá xăng RBOB giảm 1,2% xuống 2,9092 USD/gallon, giá dầu diesel giao tháng 6 giảm 0,5% xuống 2,9064 USD/gallon.
Kinh tế Trung Quốc tiếp tục cho thấy nguy cơ suy thoái sâu hơn khi hoạt động sản xuất đã giảm 4 tháng liên tiếp. Theo số liệu HSBC và Markit Economics công bố ngày 5/5, chỉ số PMI của Trung Quốc đạt 48,1 điểm trong tháng 4, nhỉnh hơn so với 48 điểm của tháng 3 và thấp hơn so với ước tính của Bloomberg News. Trong khi đó, theo số liệu của Cục thống kê quốc gia và Hiệp hội Hậu cần và mua bán Trung Quốc, chỉ số PMI của nước này là 50,4 điểm.
Vàng cũng giảm giá nhẹ 1,50 USD xuống 1.319 USD/ounce do căng thẳng địa chính trị tại Đông Âu ngày càng gia tăng. Khối lượng giao dịch ngang với mức trung bình 30 ngày mặc dù thị trường tại London đóng cửa nghỉ lễ cho tháng 5.
Tuy nhiên, các nhà kinh doanh vẫn rất thận trọng xem xét liệu xu hướng tăng giá vàng có kéo dài hay không do dòng chảy ra khỏi quỹ ETF vàng lớn nhất thế giới tiếp tục thể hiện niềm tin của giới đầu tư vào vàng đang giảm dần.
Giá kim loại đồng loạt tăng trong phiên vừa qua, mặc dù số liệu kinh tế Trung Quốc không tích cực, bởi số liệu kinh tế Mỹ khả quan, theo đó lĩnh vực dịch vụ của Mỹ tháng 4 tăng trưởng mạnh nhất trong vòng 8 tháng nhờ đơn đặt hàng mới tăng và hoạt động sản xuất chung tăng mạnh nhất kể từ 2008.
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 3/5
|
+/-
|
%
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
99,44
|
-0,04
|
-0,04%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,52
|
-0,20
|
-0,19%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.790,00
|
+290,00
|
+0,44%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,70
|
+0,01
|
+0,23%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
290,14
|
-0,78
|
-0,27%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
289,85
|
-0,79
|
-0,27%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
896,50
|
+0,75
|
+0,08%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
79.770,00
|
+310,00
|
+0,39%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.319,00
|
-1,50
|
-0,11%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.276,00
|
+49,00
|
+1,16%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,95
|
-0,15
|
-0,72%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,70
|
-0,30
|
-0,45%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.448,25
|
-2,00
|
-0,14%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
814,39
|
-2,06
|
-0,25%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
306,15
|
+0,80
|
+0,26%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.719,00
|
+74,00
|
+1,11%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.786,00
|
+1,00
|
+0,06%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.040,00
|
+19,00
|
+0,94%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.095,00
|
+240,00
|
+1,05%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
507,00
|
-1,00
|
-0,20%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
732,75
|
+3,75
|
+0,51%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
349,75
|
-2,00
|
-0,57%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,52
|
+0,01
|
+0,03%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.460,50
|
-2,75
|
-0,19%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
476,80
|
-1,90
|
-0,40%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,35
|
+0,18
|
+0,44%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
475,60
|
-4,80
|
-1,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.927,00
|
+10,00
|
+0,34%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
205,25
|
+2,05
|
+1,01%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,47
|
+0,02
|
+0,11%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
160,40
|
+0,15
|
+0,09%
|
Bông
|
US cent/lb
|
94,49
|
-0,26
|
-0,27%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
339,30
|
-3,10
|
-0,91%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
203,80
|
-3,50
|
-1,69%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,01
|
-0,05
|
-2,34%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg