-
Chỉ số CRB giảm phiên thứ 2 liên tiếp
-
Dầu thô Brent tại London tăng bởi lo ngại về Iran
-
Ngũ cốc, vàng, khí gas giảm mạnh nhất
(VINANET) – Giá hàng hóa thế giới phiên giao dịch 7-2 (kết thúc vào rạng sáng 8-2 giờ VN) giảm phiên thứ 2 liên tiếp, dẫn đầu là vàng, ngũ cốc và khí gas, sau khi Thống đốc Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB), Mario Draghi, phớt lờ những lo ngại mới bùng phát về khu vực đồng euro đang nặng nợ - khu vực sử dụng rất nhiều nguyên liệu công nghiệp.
Dầu thô Brent tăng bởi lo ngại về nguồn cung từ Iran.
Các hàng hóa khác giảm cùng với xu hướng cổ phiếu MỸ, do những lo ngại gần đây sau lời bình luận của ông Draghi khiến eurro giảm giá so với USD.
Ông Draghi cho biết hoạt động kinh tế của khu vực đồng euro sẽ dần hồi phục vào cuối năm 2013, nhưng sẽ có thêm nhiều rủi ro hơn là tin vui.
Tuy nhiên, có nhiều dấu hiệu cho thấy các nền kinh tế Hoa Kỳ và Trung Quốc – hai nước tiêu thụ hàng hóa hàng đầu thế giới – đang hồi phục mạnh mẽ hơn trước.
Kinh tế Trung Quốc đã kết thúc 7 quý liên tiếp tăng chậm lại, với tốc độ tăng trong quý 4 vừa qua đạt 7,9%.
Số đơn xin trợ cấp thất nghiệp mới ở Mỹ tuần qua cũng giảm, và mức trung bình 4 tuần thấp nhất gần 5 năm, nhưng số liệu khác cho thấy sản xuất trong quý 4 sụt giảm.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,65%, phiên thứ 2 giảm giá.
Dầu tăng
Giá dầu brent tăng lên mức cao nhất gần 5 tháng, trên 117 USD/thùng, sau khi Iran bác bỏ đề nghị thương lượng trực tiếp với Hoa Kỳ, trong khi dầu thô Mỹ giảm bởi áp lực tồn trữ tăng ở khu vực Trung tây.
Chênh lệch giữa giá dầu Brent với dầu thô ngọt nhẹ tăng lên trên 21 USD/thùng, cao nhất trong năm nay, sau báo cáo cho thấy nhà máy lọc dầu chính ở khu Trung Tây nước Mỹ sẽ vẫn đóng cửa bảo dưỡng lâu hơn dự kiến.
Điều đó khiến cho lượng dầu thô tích trữ ở Cushing, Oklahoma càng thêm gia tăng.
Dầu Brent kết thúc tăng 51 US cent lên 117,24 USD/thùng, cao nhất kể từ giữa tháng 9.
Dầu thô Mỹ giảm 79 US cent xuống 95,83 USD.
Vàng giảm
Giá vàng giảm trong bối cảnh giao dịch nhiều biến động bởi lo ngại về sức khỏe của khu vực đồng euro nặng nợ sau bình luận của ông Draghi.
Hoạt động bán tháo xuất hiện khiến giá không thể vượt nổi ngưỡng trung bình 55 ngày.
Ngũ cốc giảm
Giá ngô giảm phiên thứ 5 liên tiếp và xuống mức thấp nhất 4 ngày do dự báo của chính phủ Brazil rằng sẽ có vụ thu hoạch kỷ lục trong năm nay, có thấy xuất khẩu của Hoa Kỳ sẽ phải thêm một năm cạnh tranh khốc liệt với nước cung cấp lớn thứ 2 thế giới.
Đậu tương hồi phục sau khi giảm đầu phiên bởi Bộ Nông nghiệp Mỹ công bố lượng banstuaafn qua nhiều hơn dự kiến.
Lúa mì giảm cùng chiều với ngô, giảm phiên thứ 5 trong vòng 6 phiên.
Cà phê robusta kỳ hạn tại London tăng lên mức cao nhất 4 tháng và rút ngắn khoảng cách với arabica tại New York xuống mức thấp nhất gần 4 năm.
Cà phê robusta kỳ hạn tháng 5 tại London tăng 7 USD hay 0,3% lên 2.079 USD/tấn. Hợp đồng này có lúc lên tới 2.092 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 10, bởi lượng bán ra từ Việt Nam chậm lại trong dịp Tết Nguyên đán.
Andrea Thompson, nhà phân tích thuộc Coffee Network (INTL FCStone) nhận định sản lượng của Việt Nam vụ 2012/13 sẽ đạt 25 triệu bao loại 60 kg, giảm so với 27 triệu bao niên vụ trước.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
96,02
|
+0,19
|
+0,20%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
117,48
|
+0,24
|
+0,20%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
64.970,00
|
0,00
|
0,00%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,29
|
+0,01
|
+0,24%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
300,96
|
+0,97
|
+0,32%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
321,68
|
+1,71
|
+0,53%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
1.006,75
|
+2,50
|
+0,25%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
78.410,00
|
-150,00
|
-0,19%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.671,90
|
+0,70
|
+0,04%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
5.044,00
|
-35,00
|
-0,69%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
31,50
|
+0,09
|
+0,29%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
94,60
|
-1,30
|
-1,36%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.716,45
|
-2,33
|
-0,14%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
745,80
|
-5,40
|
-0,72%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
374,50
|
+1,75
|
+0,47%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
8.200,00
|
-45,00
|
-0,55%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.099,00
|
0,00
|
0,00%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.163,00
|
-5,00
|
-0,23%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
24.680,00
|
-170,00
|
-0,68%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
712,25
|
+1,50
|
+0,21%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
758,25
|
+2,25
|
+0,30%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
379,50
|
-2,00
|
-0,52%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
16,12
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.491,25
|
+4,50
|
+0,30%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
438,50
|
+0,90
|
+0,21%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
52,00
|
+0,15
|
+0,29%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
650,80
|
+3,40
|
+0,53%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.236,00
|
+9,00
|
+0,40%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
140,30
|
-1,80
|
-1,27%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,16
|
-0,03
|
-0,16%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
121,10
|
+1,10
|
+0,92%
|
Bông
|
US cent/lb
|
81,41
|
+0,01
|
+0,01%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.245,00
|
-20,00
|
-1,58%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
387,00
|
+4,20
|
+1,10%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
331,40
|
-1,60
|
-0,48%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,41
|
-0,02
|
-0,86%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)