* Dầu mỏ tăng vọt vào phiên đầu tuần (21/3) sau khi mất giá vào phiên cuối tuần qua sau tuyên bố của Obama
    * Giá ngô tăng sau khi có thông báo về tình hình trồng trọt
    * Vàng vẫn duy trì đà tăng giá do những bất ổn trên toàn cầu
    * Đồng giảm giá

Thị trường hàng hoá thế giới đang trong giai đoạn biến động mạnh. Ảnh hưởng lớn tới xu hướng giá dầu và các hàng hoá khác là việc Trung Quốc điều chỉnh quy chế về việc tăng tỷ lệ dự trữ; sự không chắc chắn về nhu cầu hàng hoá của Nhật trong tương lai gần, và vấn đề lạm phát ở Trung Quốc.

Ngày 20/3, Arập Xêút đưa ra dự báo nhu cầu dầu và khí toàn cầu sẽ tăng nhẹ trong tương lai gần, do tiêu thụ tăng từ Nhật Bản và nhfngx nước sản xuất năng lượng trong khu vực, song sẽ không ảnh hưởng nhiều đến các thị trường toàn cầu.

Tính chung trong tuần qua, giá hàng hoá đã tăng khá nhiều, do lo ngại bạo loạn ở Trung Đông và Bắc Phi cùng với động đất và sóng thần ở Nhật Bản sẽ gây mất cân bằng cung cầu hàng hoá thế giới.

Chỉ số giá hàng hoá Standard & Poor’s GSCI Spot Index phiên cuối tuần (18/3) đã tăng lên 712, mức cao nhất kể từ ngày 10/3 – ngày trước khi xảy ra thảm hoạ kép ở Nhật.

Sau khi tạm dịu lại vào cuối tuần qua, thị trường dầu mỏ lại đột ngột nóng trở lại vào phiên giao dịch sáng 21/3/2011 sau khi Mỹ cùng các nước đồng minh tiến hành hàng loạt cuộc không kích nhằm vào Libya từ tối ngày 19/3 vừa qua. Dầu thô đã tăng giá 20% từ đầu năm tới nay.

Dầu Brent tăng giá 2,29 USD hay 1,5% lên 116,22 USD/thùng, trong khi dầu thô ngọt nhẹ tại Mỹ quay trở lại mức 103 USD/thùng.

Giới phân tích cho hay có nhiều lo ngại rằng nguồn cung dầu thô sẽ bị gián đoạn. Libya hiện là nhà sản xuất dầu lớn thứ 12 thế giới, và điều này có thể khiến cho tình hình cả khu vực Trung Đông sẽ nóng lên nữa.

Trong những tuần qua giá dầu thô vốn đã bị chao đảo khi các thị trường phải đối mặt với hàng loạt vấn đề, trong đó có trận động đất ở Nhật Bản.

“Tôi có thể thấy sự bất ổn và lo sợ đã đẩy giá dầu lên cao trong thời gian ngắn”, Matthew Lewis của CMC Markets cho hay.

“Vào giai đoan này, có vẻ như Libya đã làm gia tăng thêm (bất ổn và lo sợ đó). Ông Gadhafi có vẻ như vẫn rất cương quyết. Chúng ta sẽ còn thấy giá giá dầu tăng trong tuần này”.

Giới phân tích cũng cho rằng cùng với hành động quân sự tại Libya, còn có lo ngại về các cuộc biểu tình, bất ổn lan rộng khắp Trung Đông.

Tâm lý bất chắc vẫn bao trùm các thị trường giao dịch hàng hoá, khiến cho vàng tiếp tục là tâm điểm chú ý của giới đầu tư. Vàng giao ngay tăng lên 1.426 USD/ounce và đang tiến tới ngưỡng kháng cự 1.432 USD/ounce, và có thể lặp lại kỷ lục 1.411 USD chỉ trong vài ngày tới, trước khi tiếp tục tiến lên 1.444,40 USD/ounce trước sự quan tâm của hầu hết những người đang nắm giữ lượng vốn lớn.

Nông sản cũng đồng loạt tăng giá, với ngô tăng giá phiên giao dịch thứ 2 liên tiếp sau khi Informa Economics thông báo diện tích trồng ngô ở Mỹ thấp hơn so với con số mà Bộ Nông nghiệp Mỹ công bố.

Ngô kỳ hạn tháng 5 giá tăng 5,7% lên 6,823 1/2 USD/bushel, tăng tổng cộng gần 4% trong tuần qua, là tuần tăng giá mạnh nhất trong vòng hơn 1 tháng nay.

Đậu tương kỳ hạn tại Chicago cũng tăng giá 2% trong phiên giao dịch cuối tuần.

Trong số những kim loại công nghiệp, đồng giảm giá mạnh bởi lo ngại bất ổn về chính trị có thể ảnh hưởng tới tốc độ hồi phục kinh tế toàn cầu.

Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giảm 55% vào phiên giao dịch cuối tuần, xuống mức 9.510 USD/tấn, thấp hơn 7% so với mức kỷ lục cao 10.190 USD/tấn hồi tháng 2.

Đồng kỳ hạn tháng 5 tại New York giảm 0,50 US cent xuống 4,3390 USD/lb.

Nhôm nằm trong số những kim loại tăng giá khá nhất trong tuần qua, tăng 37 USD lên 2.560 USD/tấn.

Cacao giảm giá do hoạt động bán tháo, với hợp đồng kỳ hạn tháng 5 tại New York giá giảm 155 USD hay 4,7% xuống 3.127 USD/tấn.

Cacao tại London giảm giá 123 Bảng hay 5,8% xuống 2.003 Bảng/tấn.

Giá hàng hoá thế giới:

Hàng hoá

ĐVT

Giá 21/3

Giá 18/3/11

+/- (18/3 so với 17/3

+/- (18/3 so với 17/3 (%)

So với 18/3/2010

Dầu thô

USD/thùng

103

 101,51

 0,09

 0,1%

 11,1%

Dầu brent

USD/thùng

116,22

114,42

-0,48

-0,4%

 20,8%

Khí đốt thiên nhiên

USD/galon

 

4,168

0,010

 0,2%

 -5,4%

Vàng giao ngay

USD/ounce

1.426,00

1416,10

11,90

 0,8%

 -0,4%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

 

1419,00

16,60

 1,2%

0,0%

Đồng Comex

Cent/lb

 

 433,90

-0,50

-0,1%

 -2,4%

Đồng LME

USD/tấn

 

 9548,00

 -17,00

-0,2%

 -0,5%

Dollar

 

 

 75,637

 -0,404

-0,5%

 -4,3%

CRB

 

 

351,150

2,480

 0,7%

5,5%

Ngô

Cent/bushel

 

683,50

37,00

 5,7%

8,7%

Đậu tương

Cent/bushel

 

 1362,50

27,25

 2,0%

 -2,2%

Lúa mì

Cent/bushel

 

723,00

12,75

 1,8%

 -9,0%

Cà phê

Cent/lb

 

 276,20

 5,30

 2,0%

 14,8%

Ca cao

USD/tấn

 

3127,00

-155,00

-4,7%

3,0%

Đường

Cent/lb

 

27,71

 0,97
 3,6%
-13,7%
Bạc
USD/ounce
 
 35,058
0,800
 2,3%
 13,3%
Bạch kim
USD/ounce
 
1723,40
16,50
 1,0%
 -3,1%
Palađi
USD/ounce
 
 731,20
14,40
 2,0%
 -9,0%
(Thu Hải – Theo Reuters, Bloomberg)