Theo nguồn Tinthuongmai.vn, trong cơ cấu hàng giầy dép xuất khẩu của nước ta, giầy thể thao chiếm tới 70% kim ngạch xuất khẩu và luôn giữ vị trí dẫn đầu so với các chủng loại giầy dép khác. Tính riêng trong tháng 4/2011, xuất khẩu giầy thể thao đạt 27,5 triệu đôi, tương đương với 348 triệu USD, tăng 20,8% về lượng và tăng 32,8% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu sang Mỹ và Phần Lan cao nhất trong tháng 4/2011, đạt lần lượt 126,5 triệu USD và 21,7 triệu USD, đều tăng trên 30% so với cùng kỳ năm 2010.

Theo số liệu thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu mặt hàng giầy thể thao của nước ta đạt 98,9 triệu đôi và 1,2 tỷ USD, tăng 26% về lượng và tăng 35,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010. Giá xuất khẩu mặt hàng giầy thể thao tăng khá 11,3% so với cùng kỳ năm 2010, đạt trung bình 12,27 USD/đôi.

Trong 4 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu giầy thể thao sang thị trường Mỹ vẫn giữ đà tăng trưởng, đạt 32,3 triệu đôi, tương đương 414 triệu USD, tăng mạnh 31,2% về lượng và tăng 39,2% về trị giá. Xuất khẩu giầy thể thao sang Mỹ chiếm 34,1% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của nước ta. Như vậy, với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mạnh và ổn định trong những tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu giầy thể thao sang thị trường Mỹ vẫn tiếp tục dẫn đầu thị trường.

Xuất khẩu giầy thể thao của nước ta sang khối EU đạt 32,7 triệu đôi và 374,4 triệu USD trong 4 tháng qua, với mức tăng 10,6% về lượng và tăng 17,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010, chiếm 30,9% kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của nước ta. Đáng chú ý, thứ tự xuất khẩu giầy thể thao sang các nước trong khối EU đã có sự thay đổi. Xuất khẩu sang Bỉ, Phần Lan vươn lên dẫn đầu trong khối EU, trong khi sang các nước như Anh, Tây Ban Nha sụt giảm trong 4 tháng qua. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang nhiều nước khác trong khối có mức tăng mạnh như Slovenia tăng 112%, Phần Lan tăng 97%, Pháp tăng 48% đạt 38,4 triệu USD...

Xuất khẩu giầy thể thao sang các thị trường lớn khác của nước ta như Nhật Bản, Trung Quốc, Braxin, Mexico, Hàn Quốc,.. đều có mức tăng mạnh trên 25% về lượng và trên 40% về trị giá. Mặc dù xuất khẩu giầy thể thao sang Nhật Bản sụt giảm trong tháng 4/2011 nhưng tính chung trong 4 tháng đầu năm nay, xuất khẩu sang thị trường này vẫn có mức tăng trưởng mạnh 46,9% về lượng và tăng 67,7% về trị giá, đạt 5,7 triệu đôi, tương đương 75,5 triệu USD, tiếp tục đứng vị trí thứ 3 sau Mỹ và EU. Trong khi đó, xuất khẩu giầy thể thao sang thị trường Panama tăng mạnh nhất với mức tăng 94,4% về lượng và 131,3% về trị giá, đạt 1,7 triệu đôi và 23,2 triệu USD.

Trong 4 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu giầy thể thao sang các nước trong khối ASEAN có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2010, đạt 1,14 triệu đôi, tương đương 13,6 triệu USD, tăng 23% về lượng và tăng 35,4% về trị giá. Xuất khẩu sang Singapore cao nhất, đạt 3,6 triệu USD, tiếp theo là Malaixia, Indonexia, Thái Lan, Philipine.

Đối với một số thị trường xuất khẩu khác: xuất khẩu giầy thể thao của nước ta trong 4 tháng năm 2011 sang một số thị trường như Hongkong, Nam Phi, Oxtralia, Đài Loan…đều tăng so với cùng kỳ năm 2010 và giảm khi xuất khẩu sang các nước Nga, UAE, Venezuela…

Về đơn giá: Giá xuất khẩu mặt hàng giầy thể thao của nước ta sang phần lớn các thị trường có xu hướng tăng lên so với cùng kỳ năm 2010. Giá xuất khẩu sang thị trường chủ lực Mỹ tăng 5,5%, đạt trung bình 12,79 USD/đôi. Xuất khẩu giầy thể thao sang thị trường EU đạt trung bình 11,42 USD/đôi, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2010. Mức giá xuất khẩu sang các nước lớn trong khối EU dao động từ 9,35 USD/đôi đến 12,44 USD/đôi.

Giá xuất khẩu sang một số thị trường khác ngoài EU và Mỹ đều tăng so với cùng kỳ năm 2010, giá xuất khẩu sang Braxin tăng nhẹ 2,7% so với cùng kỳ năm 2010, trong khi giá xuất khẩu sang Nhật Bản, Hàn Quốc, Mexico có mức tăng trên 10% so với cùng kỳ năm 2010.

Thị trường xuất khẩu giầy thể thao của nước ta 4 tháng đầu năm 2011

Thị trư­ờng

Lượng (đôi)

So 2010 (%)

Trị giá (USD)

So 2010 (%)

Đơn giá (USD/đôi)

So 2010 (%)

Mỹ

32.380.756

31,97

414.085.320

39,22

12,79

5,50

EU

32.779.609

10,63

374.405.656

17,60

11,42

6,30

Bỉ

6.836.538

39,60

85.028.925

35,82

12,44

-2,71

Phần Lan

5.593.639

22,99

68.252.714

27,99

12,20

4,07

Anh

4.833.386

-11,86

52.852.975

-4,98

10,93

7,81

Tây Ban Nha

4.389.406

-10,63

47.372.409

-1,90

10,79

9,77

Pháp

3.211.007

31,88

38.480.101

48,03

11,98

12,25

Italia

2.627.484

2,99

31.234.685

6,80

11,89

3,70

Đức

3.105.097

7,85

29.043.556

14,70

9,35

6,36

áo

847.312

22,26

10.499.099

29,16

12,39

5,64

Đan Mạch

312.114

-1,24

4.400.055

9,79

14,10

11,17

Slovakia

524.155

4,96

1.754.117

-4,36

3,35

-8,88

Thụy Điển

162.601

13,15

1.715.179

25,10

10,55

10,56

Phần Lan

66.739

56,04

1.172.505

97,64

17,57

26,66

Slovenia

141.210

90,99

1.040.812

112,46

7,37

11,24

Ba Lan

52.431

47,98

533.689

94,97

10,18

31,75

CH Séc

34.650

-19,38

502.788

2,24

14,51

26,81

Ai Len

21.918

-59,85

235.414

-54,94

10,74

12,22

Bồ Đào Nha

15.815

17,85

220.203

42,91

13,92

21,27

Hungary

3.808

-58,25

61.568

-33,39

16,17

59,55

Bungari

300

-74,07

4.862

-58,73

16,21

59,15

Nhật Bản

5.753.995

46,98

75.563.593

67,73

13,13

14,12

Trung Quốc

4.384.213

47,81

55.415.452

54,54

12,64

4,55

Braxin

3.304.039

46,90

51.464.424

50,88

15,58

2,71

Mexico

4.128.878

25,84

43.570.149

43,91

10,55

14,36

Hàn Quốc

2.209.933

37,81

27.667.488

53,19

12,52

11,16

Panama

1.795.153

94,40

23.249.086

131,37

12,95

19,02

Canada

1.447.658

9,99

19.922.237

24,47

13,76

13,16

Achentina

1.104.578

127,17

15.200.688

147,29

13,76

8,86

Chile

1.134.867

63,88

14.057.861

85,02

12,39

12,90

ASEAN

1.144.976

23,19

13.617.369

35,44

11,89

9,95

Singapore

308.842

13,63

3.689.498

18,18

11,95

4,00

Malaysia

267.904

33,53

2.987.542

42,18

11,15

6,48

Indonesia

226.648

2,88

2.579.440

30,18

11,38

26,54

Thái Lan

183.447

46,70

2.347.075

55,68

12,79

6,12

Philipin

158.135

41,64

2.013.814

50,11

12,73

5,98

Hongkong

863.353

19,60

11.422.891

34,70

13,23

12,63

Nam Phi

832.490

43,16

9.514.361

43,02

11,43

-0,10

Nga

792.437

-13,37

8.684.799

-12,76

10,96

0,71

úc

729.927

9,32

8.654.615

13,99

11,86

4,27

Đài Loan

615.960

12,33

7.599.232

19,40

12,34

6,29

UAE

351.423

-10,02

3.904.411

-7,56

11,11

2,73

Thổ Nhĩ Kỳ

375.845

31,15

3.781.644

30,86

10,06

-0,22

Ecuador

295.954

87,15

3.687.366

135,84

12,46

26,02

Na Uy

182.499

118,26

3.508.151

182,57

19,22

29,46

Hi Lạp

296.204

26,85

3.277.145

31,05

11,06

3,31

ấn Độ

314.961

45,12

3.246.869

60,51

10,31

10,61

Israel

263.030

12,84

3.049.575

29,95

11,59

15,17

Peru

256.672

57,03

2.994.195

78,54

11,67

13,69

UruGuay

197.546

269,01

2.410.130

304,60

12,20

9,65

Thụy Sỹ

189.918

4,79

1.837.366

7,09

9,67

2,20

Paraguay

115.898

120,16

1.055.171

189,53

9,10

31,51

Niu Dilan

85.542

33,69

990.234

39,15

11,58

4,09

Ucraina

70.010

-5,08

768.206

1,33

10,97

6,75

Bolivia

46.544

151,73

718.527

223,88

15,44

28,67

Ai Cập

63.764

108,90

532.791

109,09

8,36

0,09

El Salvador

33.182

237,94

470.473

277,58

14,18

11,73

Kazactan

24.211

27,54

287.593

43,77

11,88

12,72

Monaco

12.795

93,92

170.901

110,79

13,36

8,70

Venezuela

11.202

-88,31

137.800

-76,36

12,30

102,17

Arap Saudi

10.274

711,53

81.943

1.105,05

7,98

48,49

Li Băng

8.777

205,82

76.843

117,08

8,76

-29,02

Croatia

7.210

-68,63

66.665

-65,36

9,25

10,42


Nguồn: Vinanet