Nhật Bản hiện đang là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa của Việt Nam đến thị trường này trong tháng 11 năm 2010 vừa qua đạt 232.6 triệu USD, tăng 33.3% so với cùng kỳ năm 2009.
Ước tính, tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa năm 2011 tới thị trường này sẽ đạt 255 triệu USD. Đây là dấu hiệu cho thấy tình hình xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản có sự tăng trưởng tốt. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản luôn chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 24.7% tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam.
Tình hình xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản trong thời gian qua
Về các chủng loại sản phẩm xuất khẩu:
Cơ cấu các chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu tới thị trường Nhật Bản trong 11 tháng năm 2010 vừa qua không có nhiều biến động so với cùng kỳ năm trước, mặt hàng xuất khẩu chủ lực tới Nhật Bản, có giá trị xuất khẩu trên 10 triệu USD trong năm vừa qua vẫn là các sản phẩm dùng trong vận chuyển, đóng gói, tiếp theo là các sản phẩm nhựa công nghiệp, các loại đồ dùng trong văn phòng, trường học, các loại tấm phiến màng nhựa, các loại sản phẩm nhựa gia dụng và các loại ống và phụ kiện…
Các sản phẩm dùng trong vận chuyển đóng gói vẫn là chủng loại hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam tới thị trường Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu chủng loại hàng này trong 11 tháng năm 2010 vừa qua đạt 71.5 triệu USD, tăng tới 51.4% so với tháng trước. Đây là năm xuất khẩu thành công của các sản phẩm vận chuyển đóng gói. Chủng loại mặt hàng này chiếm tới 30% tổng kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa tới thị trường Nhật Bản. Các sản phẩm được xuất khẩu nhiều trong nhóm hàng này là các loại túi xốp, túi nhựa HDPE, LDPE, túi nhựa PP, các vỏ bao bì bằng nhựa…
Các sản phẩm nhựa công nghiệp là chủng loại hàng xuất khẩu có kim ngạch nhiều thứ hai trong 11 tháng năm nay, kim ngạch đạt mức 54.3 triệu USD, tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là một trong những chủng loại sản phẩm nhựa đầy tiềm năng của Việt Nam nên dự báo trong năm tới kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm này sẽ tiếp tục tăng mạnh. Những mặt hằng được xuất khẩu nhiều thuộc nhóm hàng này là các loại linh kiện nhựa của camera, máy ảnh, đầu đọc đĩa, máy photocopy…
Chủng loại hàng xuất khẩu nhiều thứ ba tới thị trường Nhật Bản là các loại đồ dùng trong văn phòng, trường học, đạt kim ngạch xuất khẩu 31.2 triệu USD trong 11 tháng vừa qua, tăng 36.8% so với cùng kỳ năm ngoái. Từ thời điểm tháng 6 trở lại đây kim ngạch xuất khẩu chủng loại này luôn ổn định.
Xuất khẩu các loại tấm phiến màng nhựa có một năm rực rỡ. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm trước, tăng tới 3 lần đạt 17.4 triệu USD trong 11 tháng năm 2010. Có thể thấy đây là mặt hàng xuất khẩu có rất nhiều tiềm năng, sẽ tiếp tục tăng mạnh trong năm 2011 này.
Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nhựa gia dụng tới thị trường Nhật Bản cũng tăng rất mạnh trong 11 tháng năm 2010, chỉ sau chủng loại tấm, phiến màng nhựa. Kim ngạch xuất khẩu chủng loại này đạt 15.2 triệu USD, tăng 122.2% so với 11 tháng năm 2009. Dự báo trong năm 2011 xuất khẩu chủng loại này sẽ tiếp tục tăng mạnh, do thị trường Nhật có nhu cầu rất lớn với chủng loại mặt hàng này.
Các loại ống và phụ kiện là chủng loại sản phẩm xuất khẩu thứ sáu trong 11 tháng vừa qua, có kim ngạch đạt 12.3 triệu USD tăng 68.7% so với cùng kỳ năm ngoái. Đây cũng là mặt hàng xuất khẩu nhiều tiềm năng, do nhu cầu của thị trường Nhật Bản rất lớn.
Trong 11 tháng năm 2010 vừa qua các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm ngoái là các loại vỏ mỹ phẩm, các thiết bị dụng cụ an toàn bảo vệ, các sản phẩm vệ sinh, y tế và phẫu thuật, đồ chơi và hàng may mặc, trong đó giảm mạnh nhất là các loại hàng phụ liệu may mặc, giảm tới 99.6% so với cùng kỳ năm 2009.
Tham khảo chủng loại sản phẩm nhựa xuất khẩu tới Nhật Bản
Chủng loại
|
11 tháng 2010
|
11 tháng 2009
|
So sánh (%)
|
Các SP dùng trong vận chuyển, đóng gói
|
71,147,716
|
47,004,982
|
51.4
|
SP nhựa công nghiệp
|
54,250,888
|
46,457,861
|
16.8
|
Đồ dùng trong văn phòng, trường học
|
31,176,821
|
22,795,883
|
36.8
|
Tấm, phiến, màng nhựa
|
17,413,554
|
5,978,047
|
191.3
|
SP nhựa gia dụng
|
15,148,802
|
6,819,053
|
122.2
|
Các loại ống và phụ kiện
|
12,338,348
|
7,311,704
|
68.7
|
Vải bạt
|
6,445,983
|
2,613,047
|
146.7
|
Vỏ mỹ phẩm
|
6,338,905
|
7,986,399
|
-20.6
|
Thiết bị vệ sinh
|
6,252,863
|
4,027,349
|
55.3
|
Dây đai
|
3,958,758
|
2,694,109
|
46.9
|
Nút, nắp, mũ van
|
3,576,314
|
2,944,169
|
21.5
|
Loại khác
|
2,567,543
|
4,062,675
|
-36.8
|
Tượng nhỏ, chậu hoa và các đồ trang trí
|
1,685,686
|
1,705,276
|
-1.1
|
Thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ
|
1,479,637
|
2,697,957
|
-45.2
|
Đồ vật dùng trong xây lắp
|
1,459,174
|
1,019,893
|
43.1
|
Linh kiện lắp đồ đạc trong nhà, xe cộ
|
1,168,662
|
1,147,393
|
1.9
|
Các SP vệ sinh, y tế và phẫu thuật
|
685,182
|
828,908
|
-17.3
|
Đồ chơi
|
80,847
|
128,790
|
-37.2
|
Suốt chỉ, ống chỉ, bobbin
|
32,032
|
10,680
|
199.9
|
(Theo Hiệp hội nhựa Việt Nam)