Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.640
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
34.700
|
+100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
33.800
|
+100
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
34.600
|
+100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
34.600
|
+100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Hiện năng suất cà phê của Việt Nam cao nhất thế giới, trung bình 2,6 tấn/ha nhân đối với cà phê robusta và 1,4 tấn/ha nhân đối với cà phê arabica. Việt Nam đứng thứ 3 về diện tích cà phê được chứng nhận bền vững; đứng thứ hai về xuất khẩu và chiếm 8,3% thị phần xuất khẩu cà phê toàn cầu.
Trên thị trường cà phê thế giới, hai sàn giao dịch tiếp tục tăng. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2021 và kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn London cùng tăng 1 USD, tương đương 0,06% lên mức tương ứng 1.585 USD/tấn và 1.617 USD/tấn.
Giá arabica kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn New York tăng 2,45 cent, tương đương 1,63% lên 152,35 US cent/lb; kỳ hạn tháng 9/2021 tăng 2,1 cent, tương đương 1,38% chốt tại 154,05 US cent/lb. Mức giá này đã hồi phục khá nhiều sau khi có lúc chạm mức thấp nhất kể từ giữa tháng 5 – là 1,4905 USD.
Dự báo triển vọng nguồn cung cà phê năm tới sẽ hạn chế, mặc dù sản lượng của Brazil có được cải thiện chút ít sau khi đã có mưa trong những ngày qua. Colomia cũng đã quay lại xuất khẩu sau một thời gian gián đoạn do các cuộc biểu tình chống Chính phủ.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
1585
|
+1
|
+0,06
|
7548
|
1591
|
1560
|
1580
|
09/21
|
1617
|
+1
|
+0,06
|
13436
|
1622
|
1590
|
1611
|
11/21
|
1639
|
+2
|
+0,12
|
1906
|
1643
|
1613
|
1635
|
01/22
|
1652
|
+1
|
+0,06
|
642
|
1655
|
1626
|
1646
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
152,35
|
+2,45
|
+1,63
|
5278
|
153,95
|
147,1
|
149,05
|
09/21
|
154,05
|
+2,1
|
+1,38
|
23797
|
155,35
|
149,05
|
150,85
|
12/21
|
156,95
|
+2
|
+1,29
|
7895
|
158,25
|
152,05
|
153,85
|
03/22
|
159,65
|
+2,05
|
+1,30
|
3664
|
160,9
|
154,9
|
157,15
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Sản lượng cà phê dự kiến tăng 2% ở khu vực Nam Mỹ lên 82,8 triệu bao, so với 81,2 triệu bao trong niên vụ 2019/20. Tuy nhiên, sản lượng của Brazil cho niên vụ tiếp theo 2021/22, vốn đã bắt đầu dự kiến sẽ giảm đáng kể bởi sản lượng giảm theo chu kỳ của cà phê arabica và về ảnh hưởng bởi lượng mưa dưới mức trung bình.
Sản lượng cà phê của những người nông dân thuộc hợp tác xã cà phê Cooxupe được dự báo giảm xuống còn 7,4 triệu bao (loại 60kg) vào niên vụ 2021/22, gần 1/3 so với mức 10,9 triệu bao dự kiến trong niên vụ hiện tại. Mức sản lượng dự báo này được đưa ra khi Brazil chuẩn bị bước vào giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ sản xuất cà phê hai năm một lần.
Tại Indonesia, vụ thu hoạch 2021 đã bắt đầu với dự báo đạt 9,4 triệu bao robusta và 1,3 triệu bao arabica. Xuất khẩu cà phê của nước này trong năm 2021 ước đạt 7 triệu bao. Theo dữ liệu thương mại của Chính phủ từ Sumatra, đảo sản xuất cà phê chính của Indonesia, xuất khẩu cà phê robusta của đảo trong tháng 4/2021 đạt 193.460 bao, giảm 81.388 bao, tức giảm hơn 29,61% so với cùng kỳ năm trước.