Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.620
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
34.400
|
-300
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
33.500
|
-300
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
34.300
|
-300
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
34.300
|
-300
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Theo Bộ NN&PTNT, vùng cà phê Tây Nguyên ở Việt Nam đã bước vào mùa mưa năm nay, sẽ hỗ trợ tốt cho cây cà phê phát triển vụ mới với dự đoán sản lượng tăng nhẹ.
Việc tiếp tục nới lỏng giãn cách xã hội tại các thị trường tiêu thụ lớn ở Châu Âu, Châu Mỹ kỳ vọng hỗ trợ giá tăng, trong khi lượng xuất khẩu từ hai nhà sản xuất hàng đầu Brazil và Việt Nam có phần chậm lại.
Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đã ước tính sản lượng cà phê của Việt Nam vụ tới (bắt đầu từ ngày 1/10/2021) sẽ tăng 6,31% so với vụ hiện tại, đạt 30,83 triệu bao (gồm 29,68 triệu bao robusta và 1,15 triệu bao arabica).
Trên thị trường cà phê thế giới, hai sàn giao dịch đảo chiều sụt giảm. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 9/2021 trên sàn London giảm 20 USD, tương đương 1,2% xuống mức 1.597 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giảm 1,95 cent, tương đương 1,3% xuống 152,1 US cent/lb, không xa mức thấp nhất 1 tháng 149,05 US cent/lb chạm tới trong phiên trước đó.
Triển vọng vụ mùa cà phê của Brazil năm tới dự báo sẽ được cải thiện sau khi đã có mưa trong thời gian gần đây.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
1565
|
-20
|
-1,26
|
4960
|
1591
|
1554
|
1586
|
09/21
|
1597
|
-20
|
-1,24
|
11786
|
1626
|
1585
|
1618
|
11/21
|
1619
|
-20
|
-1,22
|
2459
|
1646
|
1608
|
1639
|
01/22
|
1633
|
-19
|
-1,15
|
1343
|
1659
|
1622
|
1652
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
151,25
|
-1,1
|
-0,72
|
309
|
153,85
|
150,25
|
153,7
|
09/21
|
152,1
|
-1,95
|
-1,27
|
16080
|
155,55
|
151,45
|
154,9
|
12/21
|
155
|
-1,95
|
-1,24
|
5546
|
158,25
|
154,4
|
157,25
|
03/22
|
157,65
|
-2
|
-1,25
|
2487
|
160,85
|
157,1
|
160,15
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Tại Indonesia, thư ký Hiệp hội Các nhà xuất khẩu cà phê Indonesia (AEKI), ông Miftahul Kirom, cho biết giá cà phê robusta ổn định là do giống cà phê này chủ yếu được sử dụng cho các sản phẩm đóng gói sẵn nên ít bị ảnh hưởng bởi đại dịch.
Theo số liệu từ Tổng cục Trồng trọt của Bộ Nông nghiệp, Indonesia chỉ đạt năng suất cà phê trung bình là 782 kg/ha vào năm 2019, chỉ hơn 1/3 so với năng suất tiềm năng là 2.082 kg/ha.
Dữ liệu của Cơ quan Thống kê Indonesia (BPS) cho thấy, quốc gia này đã xuất khẩu 379.354 tấn cà phê với tổng giá trị 821 triệu USD vào năm 2020, giảm 7% so với năm trước đó, với giá xuất khẩu trung bình đạt 2.167 USD/tấn.
Trong quý 1/2021, giá cà phê arabica toàn cầu tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi đó, giá cà phê robusta có xu hướng ổn định hơn.
ICO đã nâng dự báo tiêu thụ cà phê thế giới lên mức 167,58 triệu bao trong niên vụ 2020/21, tăng 1,9% so với 164,43 triệu bao của niên vụ cà phê 2019/20. Đồng thời dự báo này đã được nâng lên đáng kể so với ước tính 166,3 triệu tấn, tăng 1,3% được ICO đưa ra vào tháng trước. Thặng dư cà phê thế giới trong niên vụ 2020/21 dự kiến sẽ giảm xuống còn 2,02 triệu bao so với với 4,50 triệu bao trong niên vụ trước đó.