Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 28/6 tăng lên mức cao nhất gần 2 tuần, được thúc đẩy bởi giá dầu qua đêm tăng và đồng yên suy yếu so với đồng đô la Mỹ.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 12 tăng 5,8 yên, hoặc 3%, lên 199,4 yên (tương đương 1,8 USD)/kg.
Giá cao su đạt mức 202 yên/kg, mức cao nhất kể từ ngày 16/6. Một đồng yên suy yếu khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Nền kinh tế Trung Quốc trong quý II/2017 tiếp tục được cải thiện, với lợi nhuận công ty tăng và giá cho thuê tăng.
Chủ tịch Ngân hàng trung ương châu Âu Mario Draghi cho biết tại một hội nghị ở Bồ Đào Nha rằng, ECB sẽ không vội vã thôi thúc chính sách tiền tệ vì nền kinh tế chung của Liên minh châu Âu vẫn đang trong giai đoạn hồi phục.
Tin tức thị trường
Giá dầu tăng gần 2% và đạt mức cao nhất 1 tuần ngày thứ ba (27/6), thúc đẩy bởi đồng đô la Mỹ suy yếu, hoạt động mua bù thiếu và kỳ vọng dự trữ dầu thô tại Mỹ có thể giảm tuần thứ 3 liên tiếp.
Đồng đô la Mỹ giảm từ mức cao nhất hơn 1 tháng so với đồng yên Nhật Bản, xuống còn 112,46 yên ngày thứ ba (27/6), đạt được trước đó trong phiên, và chỉ tăng 0,3% lên 112,12 yên.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,3% ngày thứ tư (28/6), sau khi chứng khoán phố Wall kết thúc ở mức thấp phiên trước đó.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 27/6
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jul
|
140
|
143
|
138,7
|
142,8
|
17-Aug
|
142
|
146,5
|
141,2
|
146,5
|
17-Sep
|
143,2
|
148,4
|
142,4
|
148
|
17-Oct
|
144,3
|
149,2
|
143,5
|
149
|
17-Nov
|
145,3
|
150
|
144,2
|
149,8
|
17-Dec
|
145,9
|
150,7
|
145
|
150,5
|
18-Jan
|
145,8
|
149,5
|
145,3
|
151,1
|
18-Feb
|
145,9
|
151,5
|
145,9
|
151,5
|
18-Mar
|
149,3
|
152
|
149,2
|
151,8
|
18-Apr
|
150,1
|
152,1
|
150,1
|
152
|
18-May
|
150,3
|
152,5
|
150,3
|
152,4
|
18-Jun
|
150,2
|
153
|
150
|
152,8
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jul
|
169,5
|
171
|
167
|
171
|
17-Aug
|
168,2
|
171,5
|
167
|
169,7
|
17-Sep
|
167,7
|
170
|
166,2
|
170,5
|
17-Oct
|
168,7
|
170,4
|
168
|
170,4
|
17-Nov
|
168,3
|
169,9
|
166,7
|
171
|
17-Dec
|
168,3
|
171,6
|
167,5
|
171,6
|
Nguồn: VITIC/Reuters