Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.162

+0,28

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

9.119

+0,29

Tiêu đen Brazil ASTA 570

7.175

-1,05

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

7.500

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

8.800

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

6.000

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.600

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

8.800

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Các thông tin nổi bật:

- Theo Hiệp hội Hạt tiêu và Cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 6/2024, Việt Nam xuất khẩu được 28.162 tấn hạt tiêu các loại, gồm 24.988 tấn tiêu đen và 3.174 tấn tiêu trắng.
- Trong nửa đầu năm 2024, Việt Nam đã chi 69,6 triệu USD để nhập khẩu hạt tiêu từ các nước. Trong đó, Brazil, Campuchia, Indonesia là 3 thị trường cung cấp tiêu lớn nhất cho Việt Nam.
- Trước đây, tiêu Brazil luôn được coi là giá cả hợp lý, được nhiều quốc gia tìm mua nhập khẩu. Tuy nhiên, năm nay với đà tăng chung của thị trường, giá tiêu Brazil cũng tăng khá nhanh. Tại quốc gia này, vụ thu hoạch tiêu cũng được dự báo không thuận lợi. Ngoài ra, còn thêm khó khăn từ giá cước vận tải tăng cao do những bất ổn chính trị trên thế giới. Chính vì vậy, lượng nhập khẩu hạt tiêu từ các quốc gia Đông Nam Á là Indonesia và Campuchia đã tăng mạnh để bù đắp thiếu hụt.
- Sản lượng hạt tiêu năm nay của Việt Nam và nhiều nước sản xuất lớn được dự báo đều sụt giảm, do tác động của hiện tượng El Nino lẫn suy giảm diện tích canh tác. Ông Hoàng Phước Bính - Phó Chủ tịch Hiệp hội Hạt tiêu Chư Sê (Gia Lai) và ông Phan Minh Thông - Chủ tịch HĐQT Phúc Sinh Group cùng cho rằng, tình trạng căng thẳng nguồn cung tiêu trên toàn cầu có thể kéo dài trong vòng 5 năm tới.

Nguồn: Vinanet/VITIC