Thái Lan là đối tác thương mại lớn của Việt Nam trong khu vực ASEAN; kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Thái Lan luôn đạt mức tăng trưởng cao. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch xuất nhập khẩu 2 chiều đạt 11,27 tỷ USD; trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Thái Lan đạt 3,73 tỷ USD, tăng 21% so với cùng kỳ năm trước và nhập khẩu của Việt Nam từ Thái Lan 7,54 tỷ USD, tăng 14,8%.
Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ thị trường Thái Lan tới trên 3,82 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2018, tăng 9,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong số các nhóm hàng nhập khẩu từ thị trường Thái Lan, thì nhóm điện gia dụng và linh kiện đứng đầu về kim ngạch, đạt 701,34 triệu USD, chiếm 9,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường này, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2017; nhóm hàng nguyên liệu nhựa đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 652,66 triệu USD, chiếm 8,7%, tăng 61,8%; tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đạt 615,19 triệu USD, chiếm 8,2%, tăng 4,6%; rau quả chiếm 6,8% trong tổng kim ngạch, đạt 515,08 triệu USD, giảm 16,6% so với cùng kỳ; xăng dầu đạt 504,45 triệu USD, chiếm 6,7%, tăng 23,9%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 466,07 triệu USD, chiếm 6,2%, tăng 26,5%; ô tô nguyên chiếc đạt 437,31 triệu USD, chiếm 5,8%, tăng 1,3%.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Thái Lan trong 8 tháng đầu năm nay hầu hết đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; đáng chú ý nhất là nhóm khí gas nhập khẩu tăng mạnh nhất 348,7%, đạt 79,74 triệu USD; nhập khẩu dầu mỡ độn thực vật từ Thái Lan cũng tăng mạnh 114,8%, đạt 19,78 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu còn tăng mạnh ở các nhóm hàng sau: Nguyên phụ liệu dược phẩm tăng 82,5%, đạt 1,42 triệu USD; chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh tăng 63,3%, trị giá 75,74 triệu USD; kim loại thường tăng 56%, trị giá 233,78 triệu USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện tăng 45,5%, đạt 9,32 triệu USD .
Ngược lại, nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá từ Thái Lan giảm rất mạnh 85,3% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,06 triệu USD. Nhập khẩu ngô cũng giảm mạnh 75% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 11,98 triệu USD.
Hàng hóa nhập khẩu từ Thái Lan 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Nhóm hàng
|
T8/2018
|
+/- so với T7/2018(%)*
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
1.137.875.229
|
9,24
|
7.542.861.776
|
14,83
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
53.354.594
|
-2,92
|
701.341.878
|
8,56
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
87.946.659
|
3,72
|
652.657.545
|
61,79
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
84.466.103
|
-9,74
|
615.193.746
|
4,58
|
Hàng rau quả
|
102.086.799
|
27,93
|
515.081.243
|
-16,63
|
Xăng dầu các loại
|
97.902.754
|
15,1
|
504.448.788
|
23,94
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
61.264.863
|
19,64
|
466.065.637
|
26,5
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
142.554.643
|
58,05
|
437.310.519
|
1,26
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
49.043.733
|
-5,19
|
402.850.768
|
18,62
|
Hóa chất
|
36.748.088
|
10,23
|
274.662.411
|
13,61
|
Kim loại thường khác
|
29.490.649
|
0,24
|
233.775.803
|
56,14
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
27.558.293
|
-2,61
|
192.151.703
|
28,75
|
Vải các loại
|
24.573.745
|
6,6
|
186.966.738
|
26,02
|
Sản phẩm hóa chất
|
23.472.564
|
2,61
|
178.067.171
|
8,83
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
21.972.028
|
4,94
|
163.355.641
|
6,16
|
Giấy các loại
|
17.160.833
|
12,39
|
127.639.441
|
11,19
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
16.998.391
|
7,12
|
125.781.090
|
20,08
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
14.112.798
|
7,76
|
91.492.712
|
30,27
|
Khí đốt hóa lỏng
|
11.818.568
|
-34,21
|
79.738.030
|
348,67
|
Cao su
|
11.578.067
|
12,03
|
77.421.726
|
3,69
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
10.414.453
|
0,98
|
75.741.044
|
63,29
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
12.362.749
|
29,88
|
74.607.839
|
39,5
|
Dây điện và dây cáp điện
|
9.860.330
|
68,65
|
66.015.791
|
27,77
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
6.602.452
|
5,65
|
59.686.901
|
-15,17
|
Sản phẩm từ cao su
|
7.643.488
|
-16,04
|
59.428.391
|
17,35
|
Sản phẩm từ giấy
|
7.068.767
|
-42,33
|
58.900.366
|
2,81
|
Sắt thép các loại
|
7.259.180
|
56,46
|
48.171.293
|
-14,35
|
Dược phẩm
|
6.120.452
|
-12,86
|
45.206.648
|
-20,45
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
6.361.243
|
-8,59
|
43.765.446
|
8,68
|
Quặng và khoáng sản khác
|
5.193.754
|
10,54
|
39.257.252
|
18,93
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
4.363.277
|
110,12
|
35.218.259
|
-15,84
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
3.514.713
|
-17,31
|
32.808.178
|
-15,69
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
5.238.626
|
25,26
|
32.132.275
|
5,41
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
4.289.441
|
-8,78
|
31.679.842
|
23,06
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
4.010.252
|
87,63
|
30.957.033
|
-5,16
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
4.744.127
|
-4,15
|
28.678.484
|
-15,45
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
667.367
|
-85,34
|
19.780.504
|
114,83
|
Hàng thủy sản
|
903.210
|
-45,57
|
13.752.710
|
4,04
|
Ngô
|
618.996
|
-60,15
|
11.979.157
|
-75,11
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
1.054.192
|
-16,37
|
9.324.396
|
45,45
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.019.023
|
8,14
|
6.568.860
|
1,04
|
Phân bón các loại
|
849.198
|
82,32
|
4.983.379
|
0,66
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
290.476
|
|
1.420.042
|
82,52
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
|
|
58.136
|
-85,25
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)