Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Philippines trong 8 tháng đầu năm 2018 đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 20,74% so với cùng kỳ năm 2017, tính riêng tháng 8/2018 đạt 348,2 triệu USD, tăng 11,32% so với tháng 7/2018 và tăng 7,44% so với tháng 8/2017.
Trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang Philippines tính đến hết tháng 8 cũng rất là đa dạng, 7 nhóm hàng đạt kim ngạch từ 100 triệu USD trở lên, trong đó lớn nhất là kim ngạch xuất khẩu gạo 280 triệu USD với trên 610 nghìn tấn, tăng 44,65% về lượng và 67,41% trị giá so với cùng kỳ, giá xuất bình quân 458,94 USD/tấn, tăng 15,73%.
Các mặt hàng chủ lực khác có thể kể đến như: điện thoại các loại và linh kiện đạt 275,8 triệu USD, tăng 0,15%; máy móc thiết bị phụ tùng tăng 24,88% đạt 226,3 triệu USD; clanke và xi măng đạt 190,4 triệu USD, tăng 34,86%; sắt thép và máy vi tính sản phẩm điện tử tăng lần lượt 20,91% và 6,39% đạt tương ứng 150,7 triệu USD; 119,8 triệu USD.
Đối với mặt hàng gạo, việc Philippines gỡ bỏ hạn ngạch đối với gạo nhập khẩu có thể khiến nước này trở thành nước nhập khẩu gạo lớn thứ hai thế giới sau Trung Quốc.
Bên cạnh đó, siêu bão Mangkhut tràn qua đã khiến vụ sản xuất lúa gạo này của Philippines thiệt hại 250.730 tấn sản lượng (hãng tin Reuters dẫn ước tính ban đầu của Chính phủ Philippines cho hay). Con số thiệt hại sản lượng lúa gạo này cao hơn 60% so với dự báo về trường hợp xấu nhất được đưa ra trước đó.
Bộ Nông nghiệp Philippines ước tính thiệt hại mùa màng lúa gạo mà bão Mangkhut gây ra có thể lên tới 9,6 tỷ Peso, tương đương 177 triệu USD, và con số này có thể tăng cao hơn. Trước khi có bão, Philippines đã dự định nhập thêm 385.500 tấn gạo trong năm nay, sau khi đã phê chuẩn kế hoạch nhập 1 triệu tấn gạo từ đầu năm.
Ngoài ra, Cơ quan Lương thực Quốc gia Philippines (NFA) cũng có kế hoạch dự phòng nhập thêm 250.000 tấn gạo được giao hàng vào đầu năm 2019. Đây cũng là triển vọng cho gạo Việt Nam xuất sang thị trường này.
Ngược lại với mặt hàng gạo thì nhóm hàng clanke và xi măng xuất sang Philippines đang gặp trở ngại. Theo thương vụ Việt Nam tại Philippines, DTI vừa khởi xướng điều tra áp dụng biện pháp tự vệ đối với sản phẩm xi măng nhập khẩu vào Philippines. Sản phẩm bị điều tra có mã HS 2523.2990 và 2523.9000.
Cơ quan điều tra cho rằng, lượng xi măng nhập khẩu vào Philippines đã gia tăng đáng kể trong giai đoạn 2014 – 2017. Cụ thể, khối lượng xi măng nhập khẩu đã tăng 70% trong năm 2014; 4,4% trong năm 2015; 72% trong năm 2017. Cũng theo DTI, Việt Nam là nước có lượng xuất khẩu và thị phần xuất khẩu lớn nhất vào nước này trong giai đoạn 2014 - 2017. Hơn nữa, DTI cho rằng sự gia tăng nhập khẩu đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa, thể hiện ở sự sụt giảm thị phần, doanh thu, lợi nhuận cũng như giá bán của ngành sản xuất nội địa.
Hàng hóa xuất khẩu sang Philippines 8 tháng năm 2018
Mặt hàng
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
2.240.682.229
|
|
20,74
|
Hàng thủy sản
|
|
79.407.172
|
|
5,51
|
Hạt điều
|
1.151
|
10.256.959
|
65,37
|
80,81
|
Cà phê
|
57.176
|
107.783.431
|
67,60
|
46,63
|
Chè
|
446
|
1.136.401
|
44,34
|
54,48
|
Hạt tiêu
|
3.482
|
9.384.493
|
6,35
|
-31,32
|
Gạo
|
610.101
|
279.999.355
|
44,65
|
67,41
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
22.281
|
10.257.735
|
-45,85
|
-21,15
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
16.260.526
|
|
21,34
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
13.767.090
|
|
-4,91
|
Clanhke và xi măng
|
4.170.387
|
190.426.512
|
32,57
|
34,86
|
Than các loại
|
110
|
27.295
|
-7,56
|
6,43
|
Xăng dầu các loại
|
190
|
138.436
|
|
|
Hóa chất
|
|
20.341.917
|
|
105,53
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
40.819.853
|
|
-2,31
|
Phân bón các loại
|
29.794
|
9.770.208
|
49,01
|
71,20
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
6.633
|
9.665.050
|
9,60
|
15,54
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
34.952.038
|
|
-27,39
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
18.978.571
|
|
140,82
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
5.993
|
14.583.898
|
-34,11
|
-26,03
|
Hàng dệt, may
|
|
69.080.340
|
|
17,64
|
Giày dép các loại
|
|
39.316.540
|
|
16,15
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
|
24.790.950
|
|
57,61
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
11.058.868
|
|
41,39
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
10.119.587
|
|
86,16
|
Sắt thép các loại
|
265.432
|
150.738.536
|
-4,23
|
20,91
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
11.627.487
|
|
32,76
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
38.809.016
|
|
167,93
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
119.895.691
|
|
6,39
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
275.894.325
|
|
0,15
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
11.531.545
|
|
61,94
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
226.392.907
|
|
24,88
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
18.534.055
|
|
-8,34
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
42.720.437
|
|
-25,13
|
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
|
|
728.845
|
|
73,46
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)