Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: điện thoại các loại và linh kiện; hàng dệt may; xơ, sợi dệt các loại; cao su; chất dẻo nguyên liệu; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện…trong đó xuất khẩu đạt trị giá cao nhất trong 10 tháng/2025 là hàng dệt may đạt 43,1 triệu USD, tăng 8%, chiếm 19,1% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm hàng xơ, sợi dệt các loại đạt 27,7 triệu USD, tăng 3,6%, chiếm 12,3% tỷ trọng xuất khẩu.
Trong 10 tháng năm 2025 hầu hết các mặt hàng đều có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng mạnh nhất là nhóm hàng vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 115,2%.
kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Sri Lanka xấp xỉ 300 triệu USD/năm thời gian gần đây. Sri Lanka hiện có khoảng 30 dự án đầu tư trị giá hơn 42 triệu USD tại Việt Nam. Đại sứ đánh giá, quan hệ kinh tế giữa hai nước vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết, đặc biệt trong các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, du lịch và giáo dục.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Srilanka 10T/2025
(tính toán từ số liệu công bố ngày 10/11/2025 của CHQ)
|
Mặt hàng
|
Tháng 10/2025
|
So với tháng 9/2025(%)
|
10T/2025
|
+/- 10T/2024 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
Tổng KNXK (USD)
|
19.302.656
|
-0,17
|
225.414.092
|
31,49
|
100
|
|
Hàng dệt, may
|
4.728.057
|
5,8
|
43.162.607
|
8,02
|
19,15
|
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
2.439.478
|
22,21
|
27.754.656
|
3,65
|
12,31
|
|
Cao su
|
2.896.849
|
-13,6
|
27.428.360
|
-22,4
|
12,17
|
|
Sản phẩm hóa chất
|
1.074.838
|
8,63
|
9.190.620
|
16,26
|
4,08
|
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.242.112
|
61,64
|
8.199.988
|
33,35
|
3,64
|
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
477.479
|
2,43
|
7.562.399
|
115,28
|
3,35
|
|
Clanhke và xi măng
|
|
-100
|
5.190.977
|
|
2,3
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
552.319
|
27,52
|
4.269.452
|
43,44
|
1,89
|
|
Hàng thủy sản
|
|
-100
|
815.057
|
2,52
|
0,36
|
|
Hàng hóa khác
|
5.891.525
|
14,08
|
91.839.976
|
91,31
|
40,74
|