(Vinanet) Xuất khẩu thủy sản tháng 10/2013 tăng nhờ sự gia tăng mạnh mẽ của mặt hàng tôm, sự phục hồi nhẹ của cá tra (tăng 6,4%) và mực, bạch tuộc (tăng gần 7%), kim ngạch đạt 771,37 triệu USD, ghi dấu một mức kỷ lục khi tăng gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái, tăng 20,33% so với tháng trước đó; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng thủy sản 10 tháng đầu năm lên 5,43 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ.
Trong số các sản phẩm tăng mạnh nhất phải kể đến mặt hàng tôm xuất khẩu. Có thể nói, tháng 10 là tháng xuất khẩu tôm được mùa bội thu khi sản phẩm này đã mang về 404 triệu USD cho kim ngạch xuất khẩu. Chưa năm nào, xuất khẩu tôm được mùa như năm nay; tháng 10 xuất khẩu tôm tăng gần 74% so với tháng 10/2012, trong đó tôm chân trắng đạt 229 triệu USD, chiếm gần 57% tổng xuất khẩu tôm, tôm sú đạt 153 triệu USD, chiếm 37,8%. Như vậy, tháng 10 giá trị xuất khẩu tôm chân trắng đã vượt xa tôm sú.
Theo nhận định của Vasep, kim ngạch xuất khẩu tôm dự báo sẽ vượt xa kế hoạch của năm 2013 với tổng kim ngạch ước đạt đạt 2,8 tỷ USD, chiếm 43% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu cá tra ước đạt 1,8 tỷ USD, chiếm 26,7% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản. Trong đó, xuất khẩu cá tra trong quý III đạt 424 triệu USD, giảm 3,2% so với cùng kỳ năm ngoái và tổng xuất khẩu 9 tháng đạt gần 1,3 tỷ USD, giảm 1,4%.
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 11 ước đạt 684 triệu USD, đưa giá trị xuất khẩu 11 tháng đầu năm đạt 6,11 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu thủy sản được kỳ vọng sẽ đạt 6,5 tỷ USD trong năm nay. Trong đó, phải kể đến sự đóng góp "nặng ký” của mặt hàng tôm xuất khẩu.
Hoa Kỳ vẫn luôn là thị trường số 1 về tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, chiếm 21,97% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 10 tháng đầu năm, với trên 1,19 tỷ USD, tăng 19,9% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 là thị trường Nhật Bản 903,79 triệu USD, chiếm 16,64%, tăng nhẹ 0,83%; tiếp đến Hàn Quốc 387,89 triệu USD, chiếm 7,14%, giảm 6,15%; Trung Quốc 347,04 triệu USD, chiếm 6,39%, tăng 58,64% so cùng kỳ.
Thị trường xuất khẩu thủy sản 10 tháng đầu năm 2013. ĐVT: USD
Thị trường
|
T10/2013
|
10T/2013
|
T10/2013 so với T9/2013(%)
|
10T/2013 so với cùng kỳ(%)
|
Tổng cộng
|
771.372.034
|
5.432.378.992
|
+20,33
|
+6,90
|
Hoa Kỳ
|
181.795.806
|
1.193.525.173
|
+24,48
|
+19,90
|
Nhật Bản
|
117.790.410
|
903.787.320
|
+15,92
|
+0,83
|
Hàn Quốc
|
63.605.307
|
387.887.579
|
+24,70
|
-6,15
|
Trung Quốc
|
59.551.829
|
347.035.622
|
+23,54
|
+58,64
|
Đức
|
22.511.649
|
168.052.040
|
+10,09
|
+1,90
|
Australia
|
25.515.989
|
154.563.696
|
+14,49
|
-1,59
|
Canada
|
23.257.210
|
143.233.228
|
+20,25
|
+28,24
|
Italia
|
15.468.157
|
120.777.170
|
+16,36
|
-5,24
|
Thái Lan
|
14.470.643
|
120.375.038
|
+20,00
|
+8,25
|
Đài Loan
|
15.261.048
|
119.472.090
|
-5,76
|
+6,63
|
Anh
|
19.693.678
|
117.586.611
|
+35,56
|
+26,80
|
Hà Lan
|
12.092.001
|
101.056.943
|
+22,54
|
-12,67
|
Hồng Kông
|
11.649.588
|
101.042.579
|
+2,90
|
-7,45
|
Pháp
|
14.632.522
|
99.893.257
|
+26,32
|
-0,36
|
Tây Ban Nha
|
10.296.272
|
98.872.538
|
-0,85
|
-12,24
|
Braxin
|
12.602.847
|
90.967.685
|
+19,88
|
+57,97
|
Bỉ
|
13.423.800
|
86.496.104
|
+15,86
|
+14,67
|
Mexico
|
8.165.934
|
85.069.404
|
+55,94
|
-1,88
|
Singapore
|
11.240.544
|
78.135.184
|
+40,25
|
+8,84
|
Nga
|
18.664.387
|
75.812.417
|
+45,90
|
-5,03
|
Thuỵ Sĩ
|
5.686.322
|
58.805.071
|
-23,69
|
+13,69
|
Malaysia
|
5.479.846
|
48.823.637
|
-13,22
|
+8,33
|
Ai Cập
|
3.133.738
|
48.108.907
|
+24,18
|
-30,64
|
Colômbia
|
6.227.959
|
45.812.374
|
+14,63
|
+5,98
|
Ả Rập Xê út
|
4.627.613
|
43.934.903
|
+56,47
|
7,52
|
Philippines
|
5.530.464
|
39.580.068
|
+50,77
|
+24,77
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
3.108.142
|
38.261.212
|
+29,21
|
-12,47
|
Ucraina
|
6.011.198
|
38.206.138
|
+20,07
|
-9,26
|
Bồ Đào Nha
|
5.480.526
|
37.921.462
|
+31,03
|
+8,69
|
Israel
|
2.619.303
|
34.961.958
|
-31,64
|
+39,93
|
Đan Mạch
|
5.243.891
|
24.200.311
|
+76,62
|
+3,39
|
Ba Lan
|
4.099.692
|
22.941.889
|
+7,78
|
-15,83
|
Campuchia
|
1.744.947
|
20.910.997
|
+11,82
|
+26,66
|
NewZealand
|
2.173.398
|
14.545.412
|
+22,37
|
+40,38
|
Hy Lạp
|
1.344.640
|
10.923.751
|
+145,31
|
-27,49
|
Pakistan
|
1.916.858
|
10.284.490
|
+26,34
|
+15,57
|
Thuỵ Điển
|
1.823.513
|
9.904.209
|
+73,06
|
-25,63
|
Ấn Độ
|
989.881
|
9.783.558
|
-25,55
|
-19,86
|
Cô Oét
|
977.515
|
7.637.353
|
+50,87
|
+1,53
|
Rumani
|
756.797
|
6.556.997
|
+34,67
|
-18,54
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
661.237
|
4.567.177
|
+0,81
|
+1,93
|
Séc
|
1.007.385
|
4.428.496
|
+72,19
|
-23,31
|
I rắc
|
479.866
|
4.052.792
|
-47,56
|
-37,58
|
Indonesia
|
654.529
|
3.331.906
|
+141,67
|
-60,71
|
Brunei
|
122.835
|
1.145.386
|
+17,67
|
-32,98
|
Đông Timo
|
58.805
|
830.270
|
-52,71
|
+306,30
|
(Số liệu của Tổng cục Hải quan)