Hai tháng đầu năm xuất khẩu sắt thép giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 6,34% và giảm 4,26%. Indoensia là thị trường xuất khẩu chủ lực, chiếm 32,9%...

(VINANET) - Tháng 2/2015, xuất khẩu 175,5 nghìn tấn sắt thép, trị giá 134,9 triệu USD, giảm 6,5% về lượng và giảm 9,1% về trị giá so với tháng 1/2015, tính chung 2 tháng đầu năm 2015, nhập khẩu sắt thép giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 6,34% và giảm 4,26%, tương đương với 360,9 nghìn tấn và trị giá 282 triệu USD.

Mặt hàng sắt thép của Việt Nam đã có mặt tại 26 thị trường trên thế giới, trong đó Indoensia là thị trường có lượng sắt thép xuất khẩu cao nhất, chiếm 32,9% tổng lượng sắt thép xuất khẩu, trị giá 95,1 triệu USD, tăng 110,79% về lượng và tăng 103,08% về trị giá – đây là một trong những thị trường có tốc độ xuất khẩu tăng mạnh.

Đứng thứ hai là thị trường Cămpuchia, với lượng xuất 102,8 nghìn tấn, trị giá 61,4 triệu USD, tuy nhiên xuất khẩu sắt thép sang thị trường Cămpuchia lại giảm cả lượng và trị giá, giảm lần lượt 9,8% và giảm 18,03%. Kế đến là thị trường Malaixia, giảm 18,8% về lượng và giảm 20,84% về trị giá so với cùng kỳ với 33,4 nghìn tấn, trị giá 25 triệu USD.

Nhìn chung, hai tháng đầu năm nay xuất khẩu sắt thép đều giảm ở hầu khắp các thị trường, số thị trường xuất khẩu có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 36%, trong đó thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chiếm tới 64%.

Đáng chú ý, xuất khẩu sắt thép sang thị trường Anh tuy chỉ dạt 1 triệu tấn, trị giá 1,8 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng vượt trội, tăng 298,42% về lượng và tăng 465,87% về trị giá so với 2 tháng năm 2014.

Một điểm đáng lưu ý nữa là thị trường xuất khẩu sắt thép của Việt Nam trong thời gian này có thêm thị trường  Ucraina, tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu mặt hàng sắt thép sang thị trường Ucraina còn khiêm tốn chỉ đạt 62,8 triệu USD với 24 tấn, nhưng lại thiếu vắng thị trường Tây Ban Nha.

Thị trường xuất khẩu sắt thép 2 tháng 2015

ĐVT: lượng (Tấn); Trị giá (USD)

Thị trường
2T/2014
2T/2014
% so sánh với
cùng kỳ
lượng
trị giá
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng KN
360.943
282.085.943
385.388
294.644.342
-6,34
-4,26
Indonesia
119.036
95.169.663
56.471
46.864.212
110,79
103,08
Cămpuchia
102.810
61.481.903
113.982
75.006.145
-9,80
-18,03
Malaixia
33.479
25.065.495
41.229
31.665.579
-18,80
-20,84
Thái Lan
30.129
26.180.297
24.761
23.197.574
21,68
12,86
Lào
30.002
22.340.067
18.617
14.140.551
61,15
57,99
Hàn Quốc
7.058
6.197.547
12.530
11.373.225
-43,67
-45,51
Hoa Kỳ
4.942
7.880.923
3.069
3.964.596
61,03
98,78
Mianma
4.684
3.340.021
4.161
3.178.806
12,57
5,07
Băngladet
4.478
2.990.782
2.409
2.064.553
85,89
44,86
Oxtraylia
3.568
2.707.081
5.848
4.823.528
-38,99
-43,88
UAE
2.318
3.223.264
2.979
3.051.188
-22,19
5,64
Đài Loan
2.067
2.734.912
1.853
3.331.421
11,55
-17,91
Ấn Độ
1.594
1.928.780
2.031
1.966.298
-21,52
-1,91
Italia
1.530
3.942.177
3.356
6.553.521
-54,41
-39,85
Singapore
1.419
1.751.472
2.863
2.704.152
-50,44
-35,23
Philippin
1.254
1.172.007
59.408
32.243.273
-97,89
-96,37
Anh
1.008
1.887.091
253
333.483
298,42
465,87
Bỉ
656
1.588.058
324
744.685
102,47
113,25
Trung Quốc
556
695.814
1.948
1.762.220
-71,46
-60,51
Nhật Bản
366
582.809
633
764.730
-42,18
-23,79
Ai Cập
208
148.306
794
966.117
-73,80
-84,65
Nga
122
366.276
1.212
2.512.262
-89,93
-85,42
Thổ Nhĩ Kỳ
75
296.630
4.739
4.006.678
-98,42
-92,60
Braxin
20
25.650
69
58.919
-71,01
-56,47
Hồng Kông
13
42.736
316
275.038
-95,89
-84,46
Ucraina
24
62.881
 
 
 
 
Tây Ban Nha
 
 
38
40.950
 
 

(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ)

Dẫn nguồn tin từ Baodautu.vn, theo Cục Quản lý canh tranh (Bộ Công Thương), ngày 2/4, Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) đã ra thông báo về việc Tổng vụ Tự vệ Ấn Độ (thuộc Bộ Tài chính Ấn Độ) ban hành quyết định cuối cùng trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ với mặt hàng thép cuộn không gỉ cán nguội (Cold Rolled Flat Products Of Stainless Steel) nhập khẩu.

Theo đó, Tổng vụ Tự vệ Ấn Độ quyết định chấm dứt điều tra và không áp dụng biện pháp tự vệ đối với mặt hàng thép cuộn không gỉ cán nguội có Mã HS: 7219.31.12, 7219.31.11, 7219.32.10, 7219.33.10, 7219.34.10, 7219.35.10, 7220.20.21 và 7220.90.21.

Các sản phẩm bị điều tra trên được nhập khẩu chủ yếu từ Việt Nam, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, EU, Hoa Kỳ và Mexico.

Trước đó, Công ty M/s Jindal Stainless Steel, nhà sản nhà sản xuất chiếm hơn 85% tổng sản xuất nội địa và đại diện cho ngành sản xuất trong nước của Ấn Độ đã gửi đơn đề nghị Tổng vụ Tự vệ Ấn Độ tiến hành điều tra, áp dụng biện pháp tự vệ với sản phẩm thép cuộn không gỉ cán nguội nhập khẩu từ các quốc gia kể trên.

Giai đoạn điều tra xác định thiệt hại bắt đầu từ ngày 1/4 và kết thúc vào ngày 31/3 trong các năm từ 2011 – 2014.

Quyết định chấm dứt điều tra và không áp dụng biện pháp tự vệ của Tổng vụ Tự vệ Ấn Độ được đưa ra do không có hoặc không đầy đủ những bằng chứng thuyết phục để áp dụng biện pháp tự vệ như: bằng chứng về sự gia tăng về nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra; sự thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng tới ngành sản xuất nội địa; mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu sản phẩm bị điều tra và thiệt hại/mối đe dọa thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất trong nước của Ấn Độ.

NG.Hương

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet