Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng sau thống kê cho thấy dự trữ xăng của Mỹ giảm mạnh, trong khi nguồn cung dầu thô tại Venezuela thắt chặt hơn.
Kết thúc phiên giao dịch, dầu Brent tăng 1,12 USD (1,59 %) lên 71,73 USD/thùng, sau khi vọt lên 71,78 USD/thùng, mức cao nhất trong vòng năm tháng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 63 US cent (0,98%) lên 64,61 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho biết, lượng xăng dự trữ của Mỹ đã giảm 7,7 triệu thùng trong tuần vừa qua, gấp hơn ba lần mức giảm 2 triệu thùng mà các nhà phân tích dự đoán, và đây là mức giảm lớn nhất nhất kể từ tháng 9/2017. Trong khi đó, dự trữ dầu thô tăng 7 triệu thùng lên mức cao nhất kể từ tháng 11/2017.
Jim Ritterbusch, Chủ tịch của Ritterbusch and Associates, nhận định thông tin về dự trữ xăng có “sức nặng” với thị trường hơn so với dự trữ dầu, bởi lượng dầu thô dự trữ có thể dễ dàng đảo ngược xu hướng vào tuần tới. John Kilduff, đối tác tại Again Capital LLC (New York, Mỹ) cũng cho rằng thị trường đang tập trung chú ý vào mặt hàng xăng, giữa bối cảnh mùa Hè, thời điểm nhu cầu đi lại tăng mạnh, đang đến gần.
Bên cạnh đó, rủi ro địa chính trị tiếp tục ảnh hưởng tới sản lượng của Venezulela và Iran, cộng thêm khả năng diễn biến tương tự ở Libya và ngay cả Algeria. Các lệnh trừng phạt của Mỹ nhằm vào Iran và Venezuela, cùng với chương trình cắt giảm nguồn cung của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh, trong đó có Nga, đang hỗ trợ tích cực cho giá dầu. Theo báo cáo hàng tháng của OPEC công bố ngày 10/4, sản lượng dầu của Venezuela trong tháng trước đã giảm xuống chỉ dưới 1 triệu thùng/ngày, do lệnh trừng phạt của Mỹ.
Do đó, thị trường dầu thô nhiều khả năng sẽ tiếp tục được hỗ trợ ở mức giá hiện nay – mức mà cả OPEC và Nga đều hài lòng.
Mặc dù Nga mới đây tỏ ý muốn bơm thêm dầu, nhưng Bộ trưởng Năng lượng UAE ngày 10/4/2019 thông báo rằng Nga sẽ không nâng sản lượng trừ khi hợp tác với các thành viên còn lại trong nhóm OPEC+.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng lên mức cao nhất trong vòng 2 tuần giữa bối cảnh các nhà đầu tư quan ngại về những căng thẳng thương mại và triển vọng kinh tế toàn cầu, khi mà Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đều cho rằng chính sách tiền tệ hiện tại đang phù hợp với tình hình.
Kết thúc phiên, vàng giao ngay tại London tăng 0,4% lên 1.308,47 USD/ounce, trước đó có lúc đạt 1.310,5 USD, cao nhất kể từ 28/3/2019; vàng kỳ hạn trên sàn New York tăng 0,4% lên 1.313,90 USD/ounce.
George Gero, Giám đốc điều hành trung tâm RBC Wealth Management, cho rằng các vấn đề địa chính trị như sự kiện nước Anh rời khỏi Liên minh châu Âu, còn gọi là Brexit, cũng như căng thẳng thương mại Mỹ-Trung và những bất ổn mà Khu vực đồng Euro đang phải đối mặt do sự giảm tốc trong hoạt động thương mại toàn cầu đang hỗ trợ cho giá vàng.
Chủ tịch ECB ngày 10/4/2019 đánh tiếng về khả năng sẽ thêm các biện pháp hỗ trợ cho nền kinh tế Eurozone hiện đang gặp khó. Nếu chính sách tiền tệ trên thế giới được nới lỏng thì hệ thống tài chính sẽ thanh khoản nhiều hơn, từ đó nhu cầu giao dịch hàng hóa sẽ tăng lên.
Biên bản cuộc họp mới nhất của Fed cũng cho thấy lập trường kiên nhẫn về việc tăng lãi suất. Giá tiêu dùng ở Mỹ tháng 3 vừa qua tăng mạnh nhất trong vòng hơn 1 năm, nhưng lạm phát lõi vẫn thấp giữa bối ảnh kinh tế trong nước và thế giới tăng trưởng chậm lại.
Đối với các kim loại quý khác, giá bạch kim tăng 1,6% lên 901,25 USD/ounce, palađi giảm 0,1% xuống 1.387,51 USD/ounce, trong khi bạc tăng 0,2% lên 15,24 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá quặng sắt kỳ hạn trên thị trường Trung Quốc giảm nhẹ trong phiên vừa qua sau 7 phiên tăng liên tiếp, nhưng nhu cầu đối với mặt hàng này tại Trung Quốc dự báo sẽ còn duy trì ở mức cao thêm một thời gian nữa.
Quặng sắt giao tháng 9/2019 trên sàn Đại Liên trong phiên vừa qua kết thúc ở mức 651 CNY (96,98 USD)/tấn, so với mức 652 CNY ở phiên trước đó. Hơp đồng giao tháng 5/2019 giảm 1,1% xuống 702 CNY/tấn (phiên trước đó, 9/4/2019, giá đạt 72o CNY/tấn, cao nhất kể từ 2013, khi sàn giao dịch Đại Liên ra đời).
Từ ngày 29/3/2019 đến 9/4/2019, mặt hàng này đã tăng giá 16%, chủ yếu do lo ngại nguồn cung sẽ trở nên khan hiếm sau khi các mỏ lớn nhất thế giới hạ dự báo về sản lượng hoặc xuất khẩu trong năm nay.
Nguồn cung quặng sắt toàn cầu năm nay không đáp ứng được nhu cầu do dự báo nguồn cung từ Brazil giảm bởi mỏ Vale hoạt động cầm chừng sau sự cố vỡ đập hồi tháng 1/2019.
Giá thép xây dựng tại Trung Quốc trong phiên vừa qua vẫn ở mức cao nhất kể từ tháng 9/2011 trong bối cảnh nhu cầu được cải thiện.
Kết thúc phiên giao dịch, thép cây kỳ hạn tháng 10/2019 tăng 0,4% lên 3.774 CNY/tấn, là phiên tăng thứ 8 trong bối cảnh nhu cầu tại Trung Quốc không ngừng tăng. Thép cuộn cán nóng chốt phiên ở 3.690 CNY/tấn, so với 3.687 CNY ở phiên trước đó.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giao tháng 5/2019 tăng 0,6 US cent tương đương 0,6% lên 94,25 UScent/lb, trong khi robusta giao cùng kỳ hạn tăng 4 USD tương đương 0,3% lên 1.424 USD/tấn. Arabica tiếp tục giao dịch trên mức giá thấp nhất 13 năm chạm tới từ tuần trước (91,25 UScent/lb).
Việt Nam, nước sản xuất robusta lớn nhất thế giới, đã xuất khẩu 2,87 triệu bao cà phê trong tháng 3/2019, tăng 49,5% so với cùng kỳ năm ngoái.
Giá đường được tăng bởi được kích thích từ thị trường dầu mỏ. Đường thô giao tháng 5 trên sàn New York tăng 0,03 UScent tương đương 0,2% lên 12,81 UScent/lb. Sản xuất ethanol ở Brazil tăng cũng như thời tiết khô hạn ở một số khu vực trồng mía tại Trung Quốc cũng góp phần đẩy giá đường thô đi lên.
Trong khi đó, giá đường trắng trên sàn London giảm 1,5 USD tương đương 0,5% xuống 326,7 USD/tấn.
Giá lúa mì trên sàn Chicago tiếp tục giảm do dự báo nguồn cung dồi dào trên toàn cầu. Tuy nhiên, ngô và đậu tương tăng trong phiên vừa qua bởi hoạt động mua mang tính kỹ thuật và bão tuyết ở khu vực Tung Tây nước Mỹ có thể ảnh hưởng tới vụ mùa những nông sản này.
Kết thúc phiên giao dịch trên sàn Chicago, ở hợp đồng kỳ hạn tháng 5/2019, giá ngô tăng
1-3/4 UScent lên 3,61-3/4 USD/bushel, đậu tương tăng 3-1/4 UScent lên 9,02 USD/bushel, còn lúa mì giảm 1-1/2 UScent xuống 4,58 USD/bushel. Giá lúa mì tại Châu Âu cũng giảm theo xu hướng ở Chicago, với hợp đồng giao tháng 5 trên sàn Euronext ở Paris giảm 0,4% tương đương 0,75 EUR xuống 188,50 EUR/tấn.
Giá cao su trên thị trường Tokyo tăng trong phiên vừa qua bởi kỳ vọng vào chính sách kích thích tiêu thụ ô tô tại Trung Quốc.
Kết thúc phiên vừa qua, cao su kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn Tokyo tăng 4,3 JPY (0,0387 USD) lên 191,9 JPY/kg. Cùng xu hướng, giá hợp đồng giao tháng 9/2019 trên sàn Thượng Hải tăng 230 CNY (34,24 USD) lên 11.955 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

Mặt hàng

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

64,61

+0,63

+0,98%

Dầu Brent

USD/thùng

71,73

+1,12

+1,59%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

47.060,00

+340,00

+0,73%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,70

0,00

-0,07%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

205,81

-1,11

-0,54%

Dầu đốt

US cent/gallon

208,08

-0,68

-0,33%

Dầu khí

USD/tấn

629,75

+4,75

+0,76%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

64.140,00

+50,00

+0,08%

Vàng New York

USD/ounce

1.311,90

-2,00

-0,15%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.656,00

+9,00

+0,19%

Bạc New York

USD/ounce

15,20

-0,05

-0,32%

Bạc TOCOM

JPY/g

54,10

-0,10

-0,18%

Bạch kim

USD/ounce

901,52

-1,32

-0,15%

Palađi

USD/ounce

1.390,74

+0,26

+0,02%

Đồng New York

US cent/lb

292,15

-0,40

-0,14%

Đồng LME

USD/tấn

6.464,00

-23,00

-0,35%

Nhôm LME

USD/tấn

1.864,00

-14,00

-0,75%

Kẽm LME

USD/tấn

2.873,00

+12,00

+0,42%

Thiếc LME

USD/tấn

20.850,00

-25,00

-0,12%

Ngô

US cent/bushel

361,75

+1,75

+0,49%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

458,00

-1,50

-0,33%

Lúa mạch

US cent/bushel

279,00

-2,25

-0,80%

Gạo thô

USD/cwt

10,24

-0,05

-0,53%

Đậu tương

US cent/bushel

902,00

+3,25

+0,36%

Khô đậu tương

USD/tấn

310,10

+1,00

+0,32%

Dầu đậu tương

US cent/lb

29,38

+0,03

+0,10%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

456,00

+0,70

+0,15%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.423,00

+5,00

+0,21%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

94,25

+0,60

+0,64%

Đường thô

US cent/lb

12,98

+0,08

+0,62%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

108,60

-0,80

-0,73%

Bông

US cent/lb

78,46

-0,01

-0,01%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

342,40

+2,40

+0,71%

Cao su TOCOM

JPY/kg

191,90

0,00

0,00%

Ethanol CME

USD/gallon

1,33

+0,02

+1,45%

Nguồn: Bloomberg, Reuters, CafeF

 

 

Nguồn: Vinanet