Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm giảm trong phiên giao dịch cuối cùng của tháng 5 do dự báo cuộc họp của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) trong tuần này sẽ không tiến tới thỏa thuận nhằm giảm bớt sản lượng dầu thô.
Kết thúc phiên giao dịch, hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ giao tháng 7 trên sàn New York hạ 23 US cent (tương ứng 0,5%) xuống 49,10 USD/thùng sau khi tiến lên mức cao nhất trong phiên tại 50,10 USD/thùng. Dù vậy, hợp đồng này vẫn tăng 6,9% trong tháng 5/2016, qua đó nới rộng đà leo dốc sang tháng thứ 4. Đây là chuỗi tăng giá hàng tháng dài nhất kể từ năm 2011.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 7 trên sàn London lùi 7 US cent (tuơng ứng 0,1%) xuống 49,69 USD/thùng, nhưng vẫn tiến 3,2% trong tháng 5/2016. Được biết, hợp đồng này sẽ hết hạn vào thời điểm khép phiên.
Hợp đồng dầu Brent giao tháng 8 giảm 47 US cent (tương ứng 0,9%) xuống 49,89 USD/thùng.
Các nhà phân tích cho biết cuộc họp của OPEC có khả năng sẽ không tiến tới thỏa thuận cắt giảm sản lượng.
Tại Bắc Mỹ, sản lượng và dự trữ dầu đi theo xu hướng giảm dần. Bộ Năng lượng Mỹ dự báo xu hướng này sẽ tiếp tục cho đến năm 2017.
Ở Nigeria, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu dầu vẫn chịu tác động tiêu cực từ các cuộc tấn công vào cơ sở hạ tầng của quốc gia này. Chính các cuộc tấn công này đã đẩy sản lượng dầu của Nigeria xuống mức thấp nhất kể từ năm 2009.
Về các sản phẩm dầu, hợp đồng xăng giao tháng 6 hạ 1,7 US cent (tương ứng 1%) trong phiên giao dịch cuối tháng, xuống 1,615 USD/gallon. Tính chung cả tháng qua, hợp đồng này đã tiến 1,9%. Hợp đồng dầu sưởi giao tháng 6 lùi 0,5 xu xuống 1,498 USD/gallon, nhưng vẫn nhảy vọt 8,7% trong tháng 5/2016. Được biết, các hợp đồng tháng 6 sẽ hết hạn vào thời điểm khép phiên ngày thứ Ba.
Trong khi đó, hợp đồng khí thiên nhiên tương tăng 11,9 US cent (tương ứng 5,5%) lên 2,288 USD/MMBtu, đồng thời khép lại tháng qua với mức tăng 5,1%.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng vừa qua tháng giảm đầu tiên trong năm 2016 khi kỳ vọng nâng lãi suất tiếp tục đẩy USD tăng.
Hợp đồng vàng giao ngay tiến 0,99% lên 1.216,81 USD/oz trong phiên cuối tháng sau khi rớt 1% xuống mức thấp nhất kể từ ngày 17/02/2016 tại 1.199,60 USD/oz trong phiên trước đó.
Vàng giao tháng 6 tiến 1 USD (tương ứng gần 1%) lên 1.214,80 USD/oz sau 8 phiên giảm liên tiếp trước đó. Tính chung cả tháng, hợp đồng này mất 5,9% (tương ứng gần 76 USD/oz) so với mức đóng cửa tại thời điểm cuối tháng 4/2016.
Lãi suất cao sẽ nhấc bổng đồng USD, đồng thời làm giảm tính hấp dẫn của kim loại quý, vốn được neo giá theo đồng tiền này. Lãi suất cao cũng gây áp lực lên vàng, tài sản vốn không đem lại lợi suất, qua đó hướng nhà đầu tư sang các tài sản mang lại lợi suất.
Trong số các kim loại còn lại trên sàn Comex, hợp đồng bạc giao tháng 7 hạ 27,5 US cent (tương ứng 1,7%) xuống 15,994 USD/oz, qua đó nâng tổng mức sụt giảm trong tháng qua lên 10,2%. Hợp đồng đồng giao tháng 7 lùi 1,9 US cent (tương ứng 0,9%) xuống 2,096 USD/lb. Tính chung cả tháng qua, hợp đồng này đã mất 8,2%.
Hợp đồng bạch kim giao tháng 7 hạ 1,80 USD (tương ứng 0,2%) xuống 980,4 USD/oz, đồng thời khép lại tháng qua với mức lao dốc 9,1%. Trong khi đó, hợp đồng paladi giao tháng 9 lại tăng 8.35 USD (tương ứng 1,6%) lên 547,35 USD/oz, nhưng vẫn trượt dốc 13% trong tháng 5/2016.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,02
|
-0,08
|
-0,16%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
49,75
|
-0,14
|
-0,28%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
32.330,00
|
-630,00
|
-1,91%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,28
|
-0,01
|
-0,39%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
160,30
|
-1,04
|
-0,64%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
149,62
|
-0,09
|
-0,06%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
446,00
|
-7,75
|
-1,71%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
45.340,00
|
-510,00
|
-1,11%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.220,90
|
+3,40
|
+0,28%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.319,00
|
-2,00
|
-0,05%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,05
|
+0,06
|
+0,35%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
56,60
|
-0,70
|
-1,22%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
981,10
|
+1,70
|
+0,17%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
548,05
|
+0,98
|
+0,18%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
207,50
|
-2,05
|
-0,98%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.671,00
|
-24,00
|
-0,51%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.556,00
|
0,00
|
0,00%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.923,00
|
+24,00
|
+1,26%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
16.300,00
|
+100,00
|
+0,62%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
404,00
|
-0,75
|
-0,19%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
464,75
|
+0,25
|
+0,05%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
188,25
|
-0,75
|
-0,40%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,94
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.074,25
|
-4,25
|
-0,39%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
393,30
|
-3,30
|
-0,83%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,76
|
-0,06
|
-0,19%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
511,00
|
+0,60
|
+0,12%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.059,00
|
+54,00
|
+1,80%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
121,55
|
+0,25
|
+0,21%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,49
|
-0,03
|
-0,17%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
152,55
|
+6,05
|
+4,13%
|
Bông
|
US cent/lb
|
63,97
|
+0,03
|
+0,05%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
303,40
|
-5,90
|
-1,91%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
159,20
|
-6,30
|
-3,81%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,63
|
-0,02
|
-0,97%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg