Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm mạnh do hoạt động bán chốt lời của nhà đầu tư trong bối cảnh thị trường bớt quan ngại về nguy cơ gián đoạn nguồn cung ở Nigeria và Na Uy.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 8/2016 giảm 1,55 USD/thùng xuống 48,33 USD/thùng. Giá dầu Brent Biển Bắc giao cùng kỳ hạn giảm 93 US cent xuống 49,68 USD/thùng tại thị trường London. Đây là phiên đáo hạn của hợp đồng kỳ hạn giao tháng 8.
Các nhà phân tích cho biết những lo ngại về cuộc đình công trong ngành dầu khí Na Uy đã lắng xuống và sản lượng dầu tăng ở Nigeria đã tác động lên thị trường dầu mỏ.
Giá dầu giảm cũng do đồng USD mạnh lên sau khi Thống đốc Ngân hàng trung ương Vương quốc Anh Mark Carney đánh tiếng về khả năng ngân hàng này sẽ đưa ra biện pháp kích thích tiền tệ vào mùa Hè này sau sự kiện Brexit (cử tri Anh chọn rời Liên minh châu Âu).
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng khi các thị trường khác có dấu hiệu ổn định và ghi nhận tháng tăng tốt nhất kể từ tháng 2/2016 sau sự kiện Brexit.
Giá vàng giao ngay tăng 0,2% lên 1.320,9 USD/ounce. Tuy nhiên, giá vàng giao tháng 8/2016 giảm 0,5% xuống 1.320,6 USD/ounce.
Tháng 6/2016 giá vàng tăng 8,7%, đánh dấu quý tăng thứ 2 liên tiếp và tăng 24,4% trong nửa đầu năm nay.
Trong số các kim lại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 2,7% lên 18,76 USD/ounce, giá bạch kim tăng 2,3% lên 1.025,6 USD/ounce và giá palladium tăng 1,7% lên 595,47 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê diễn biến trái chiều. Robusta trên sàn London giảm 5-8 USD/tấn, đứt mạch tăng 2 phiên liên tiếp. Trái lại tại New York, arabica tiếp tục tăng 1-1,25 US cent/lb.
Mức cộng giá cà phê tại các nước sản xuất chủ chốt châu Á tuần này giảm cùng với đà tăng giá toàn cầu và trong bối cảnh vụ thu hoạch cà phê tại Indonesia tăng tốc.
Giá cà phê tại Indonesia - nước sản xuất Robusta lớn thứ 3 thế giới sau Việt Nam và Brazil - có thể giảm hơn nữa sau khi tháng Ramadan kết thúc vào tuần tới do nông dân cà phê cần tiền mặt, một thương nhân tại Bandar Lampung cho hay.
Sản lượng cà phê của Indonesia niên vụ 2016-2017 được dự đoán giảm 15% xuống 10 triệu bao do hạn hán nghiêm trọng, Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết hôm 20/6. Trong khi đó, xuất khẩu cà phê của Việt Nam (chủ yếu là Robusta) trong 9 tháng đầu niên vụ 2015-2016 tăng 1/3 lên 1,32 triệu bao, theo số liệu của chính phủ công bố hôm thứ Ba 28/6.
Giá cộng thêm cà phê Việt Nam loại 2, 5% đen vỡ giao tháng 9/2016 hôm thứ Năm 30/6 thu hẹp xuống 20-30 USD/tấn, thấp hơn đáng kể so với 75-85 USD/tấn thứ Năm tuần trước.
Xuất khẩu cà phê của Việt Nam và Indonesia niên vụ 2016-2017 được dự đoán giảm 8%, chỉ đạt tổng cộng 31,25 triệu bao.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
48,33
|
-1,55
|
3,1%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
49,68
|
-0,93
|
-1,84%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
30.630,00
|
-490,00
|
-1,57%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,94
|
+0,01
|
+0,38%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
150,54
|
+0,41
|
+0,27%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
149,78
|
+0,91
|
+0,61%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
442,75
|
-3,50
|
-0,78%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
43.630,00
|
-480,00
|
-1,09%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.328,80
|
+8,20
|
+0,62%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.370,00
|
+49,00
|
+1,13%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
18,94
|
+0,32
|
+1,70%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
62,20
|
+1,80
|
+2,98%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.026,70
|
+2,30
|
+0,22%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
599,70
|
-0,02
|
0,00%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
218,65
|
-0,90
|
-0,41%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.845,00
|
+7,00
|
+0,14%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.649,00
|
+13,50
|
+0,83%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.104,50
|
+16,50
|
+0,79%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
17.050,00
|
-40,00
|
-0,23%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
365,50
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
443,00
|
-2,50
|
-0,56%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
201,50
|
-0,25
|
-0,12%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
10,72
|
+0,08
|
+0,70%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.151,00
|
-2,25
|
-0,20%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
399,80
|
-1,20
|
-0,30%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,22
|
+0,15
|
+0,47%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
495,70
|
+7,30
|
+1,49%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.963,00
|
-71,00
|
-2,34%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
145,65
|
+1,20
|
+0,83%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
20,33
|
-0,68
|
-3,24%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
177,20
|
+2,65
|
+1,52%
|
Bông
|
US cent/lb
|
64,63
|
+0,46
|
+0,72%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
307,70
|
0,00
|
0,00%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
155,00
|
-1,00
|
-0,64%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,60
|
+0,02
|
+1,01%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg