Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng lên mức cao nhất 2 tuần do dự trữ dầu thô của Mỹ bất ngờ giảm cùng với việc đồng USD yếu đi.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 4/2018 trên sàn New York tăng khoảng 1,8% (1,09 USD) lên 62,77 USD/thùng; dầu Brent giao cùng kỳ hạn tại London tăng khoảng 1,5% (97 US cent) lên 66,39 USD/thùng, sau khi có lúc tăng chạm 66,56 USD/thùng - mức cao nhất trong hai tuần.
Số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy lượng dầu thô dự trữ của Mỹ bất ngờ giảm 1,6 triệu thùng dầu trong tuần vừa qua giữa bối cảnh nhập khẩu ròng giảm xuống mức thấp kỷ lục và xuất khẩu tăng lên trên 2 triệu thùng/ngày, áp sát mức cao 2,1 triệu thùng/ngày đã được xác lập trong tháng 10/2017. Kết quả này ngược với dự báo trước đó rằng dự trữ dầu thô của Mỹ sẽ tăng 1,8 triệu thùng.
Lượng dầu dự trữ tại Cushing, Oklahoma (trung tâm giao dầu kỳ hạn của Mỹ), trong tuần qua giảm 2,7 triệu thùng, ghi dấu tuần suy giảm thứ chín liên tiếp.
Đồng bạc xanh rời khỏi mức cao nhất 8 ngày cũng là yếu tố hỗ trợ giá dầu trong phiên này. Đồng USD yếu đi khiến dầu và các hàng hóa được định giá bằng đồng tiền này rẻ hơn đối với khách hàng nắm giữ các đồng tiền khác.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng sau 4 phiên giảm liên tiếp trước đó do đồng USD yếu đi.
Giá vàng giao ngay tăng 0,6% lên 1.331,56 USD/ounce, trong khi vàng giao tháng Tư tăng 0,1% (60 US cent) và khép phiên ở mức 1.332,70 USD/ounce.
Đồng USD giảm giá so với giỏ các đồng tiền chủ chốt, sau khi đi lên từ mức thấp nhất trong ba năm qua hồi tuần trước, trong lúc đồng yen tăng mạnh do sự bất ổn trên các thị trường tài chính đã khiến giới đầu tư tìm đến đồng tiền này.
Giới phân tích dự đoán giá vàng sẽ vẫn dao động lên xuống trong thời gian tới, khi biên bản cuộc họp gần đây nhất của Cục Dự trữ Liên bàng Mỹ (Fed) cho thấy các nhà hoạch định chính sách của Fed vẫn còn quan ngại về lạm phát, nhưng đồng thời cũng ủng hộ việc tiếp tục nâng lãi suất.
Trong khi những quan ngại về lạm phát có thể khiến giới đầu tư mua vàng như một tài sản "trú ẩn" an toàn, thì việc tăng lãi suất sẽ gây áp lực lên vàng - là kim loại quý nhưng không sinh lời.
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,6% lên 16,58 USD/ounce, trong khi giá bạch kim tăng 0,7% và được giao dịch ở mức 993,50 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica giao tháng 5 tăng 2 US cent tương đương 1,7% lên 1,209 USD/lb, là phiên tăng đầu tiên trong vòng 5 phiên. Cà phê robusta giao cùng kỳ hạn giá giảm 7 USD tương đương 0,4%, xuống 1.759 USD/tấn.
Rabobank đã hạ dự báo về sản lượng cà phê niên vụ 2018/19 của nước sản xuất hàng đầu thế giới – Brazil – xuống 57 triệu bao, từ mức 59 triệu bao dự báo trước đó.
Đối với mặt hàng đường, giá đường thô giao tháng 5 tăng 0,31 US cent tương đương 2,3% lên 13,58 US cents/lb, trong khi robusta giao cùng kỳ hạn tăng 6,2 USD tương đương 1,7% lên 362,90 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

62,77

+1,09

+1,8%

Dầu Brent

USD/thùng

66,56

+0,97

+1,5%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

41.250,00

+570,00

+1,40%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,61

-0,02

-0,76%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

176,79

+0,22

+0,12%

Dầu đốt

US cent/gallon

194,70

-0,57

-0,29%

Dầu khí

USD/tấn

585,50

-1,25

-0,21%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

55.890,00

+450,00

+0,81%

Vàng New York

USD/ounce

1.331,50

+1,20

+0,09%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.561,00

-1,00

-0,02%

Bạc New York

USD/ounce

16,62

+0,02

+0,11%

Bạc TOCOM

JPY/g

57,00

+0,10

+0,18%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

998,49

+1,12

+0,11%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

1.041,87

+1,62

+0,16%

Đồng New York

US cent/lb

324,40

-1,75

-0,54%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

7.162,00

+43,00

+0,60%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

2.185,00

-16,00

-0,73%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

3.531,00

-10,00

-0,28%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

21.575,00

-50,00

-0,23%

Ngô

US cent/bushel

375,00

+0,25

+0,07%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

465,50

+1,25

+0,27%

Lúa mạch

US cent/bushel

260,75

+1,25

+0,48%

Gạo thô

USD/cwt

12,26

0,00

0,00%

Đậu tương

US cent/bushel

1.044,50

+1,25

+0,12%

Khô đậu tương

USD/tấn

379,20

-0,40

-0,11%

Dầu đậu tương

US cent/lb

32,40

+0,15

+0,47%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

516,00

+0,80

+0,16%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.146,00

-27,00

-1,24%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

120,90

+2,00

+1,68%

Đường thô

US cent/lb

13,58

+0,31

+2,34%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

144,30

+2,25

+1,58%

Bông

US cent/lb

79,47

-0,92

-1,14%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

515,90

-3,30

-0,64%

Cao su TOCOM

JPY/kg

188,90

+3,80

+2,05%

Ethanol CME

USD/gallon

1,50

+0,01

+0,67%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg