Trên thị trường năng lượng, giá dầu lên mức cao nhất 10 tháng do tiếp diễn tình trạng gián đoạn nguồn cung tại Canada và Nigeria.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2016 trên sàn New York tăng 1,07 USD, tương đương 2,2%, lên 49,69 USD/thùng, cao nhất kể từ 21/7/2015. Giá dầu Brent giao tháng 8/2016 trên sàn London tăng 91 cent, tương ứng 1,8%, lên 50,55 USD/thùng, cao nhất kể từ 9/10/2015.

Những tuần gần đây, tình trạng gián đoạn nguồn cung tại Nigeria và Canada đã khiến nguồn cung dầu toàn cầu giảm hơn 3 triệu thùng/ngày. 

Các cuộc tấn công của lực lượng Niger Delta Avenger tại Nigeria khiến giới đầu tư lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung kéo dài. Xung đột đã khiến nguồn cung dầu của nước này giảm xuống mức thấp nhất nhiều năm qua. Đến nay sản lượng dầu của Nigeria đã giảm xuống 1 triệu thùng/ngày so với 1,8 triệu thùng/ngày cùng kỳ năm ngoái.
Tuần trước, trong phiên họp OPEC ở Vienna, Bộ trưởng Dầu mỏ Nigeria Emmanuel Ibe Kachikwu cho biết, ông đã nhóm họp với các lực lượng quân sự nhằm cố gắng hạn chế các cuộc tấn công trong tương lai và tình trạng gián đoạn nguồn cung.

Đà tăng của giá dầu phần nào chững lại sau khi số liệu của Mỹ cho thấy sản lượng dầu thô của nước này đang hồi phục. Giá dầu cao hơn có thể khuyến khích các nhà sản xuất dầu thô của Mỹ quay lại thị trường. Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, chỉ tăng 0,1% lên 86,22 điểm.

Khảo sát của Baker Hughes hôm thứ Sáu 3/6 cho thấy, số giàn khoan của Mỹ tuần qua tăng thêm 9 giàn, ghi nhận lần tăng đầu tiên trong 11 tuần qua.
Bên cạnh đó, đà tăng của giá dầu cũng bị kìm hãm sau khi bài phát biểu của Chủ tịch Fed Janet Yellen không bác bỏ việc nâng lãi suất của Ngân hàng trung ương Mỹ.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng lên cao nhất 2 tuần sau khi Chủ tịch Fed Janet Yellen cho biết bà dự đoán lãi suất sẽ tăng một cách từ từ.
Giá vàng giao ngay tăng 0,02% lên 1.244,32 USD/ounce. Trong phiên có lúc giá lên cao nhất kể từ 24/5 ở 1.248,4 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 8/2016 trên sàn Comex tăng 0,4% lên 1.247,4 USD/ounce. Trong phiên, có lúc giá lên 1.251,3 USD/ounce, cao nhất kể từ 23/5.
Chủ tịch Fed Yellen hôm qua cho biết, việc nâng lãi suất vẫn hoàn toàn có thể vì “các động lực kinh tế tích cực đang lấn át số liệu tiêu cực”. Tuy nhiên, bà Yellen không đưa ra bất kỳ manh mối nào về thời điểm Ngân hàng trung ương Mỹ sẽ hành động.
Các ngân hàng hàng đầu Phố Wall đều dự đoán Fed sẽ giữ nguyên lãi suất trong phiên họp tháng này, theo kết quả khảo sát của Reuters trước khi Chủ tịch Fed Janet Yellen có bài phát biểu.
Giá vàng, đã tăng 17% kể từ đầu năm đến nay, đang chịu áp lực trong những tuần gần đây khi bình luận của các quan chức Fed, kể cả bà Yellen, làm tăng đồn đoán Fed sẽ sớm nâng lãi suất.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,1% lên 16,42 USD/ounce, giá bạch kim tăng 1,2% lên 992 USD/ounce và giá palladium tăng 0,6% lên 556,66 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt tăng. Tại London, robusta tăng 18-24 USD/tấn, trong khi đó trên sàn New York, arabica tăng 4,55-4,6 US cent/lb.
Giá cà phê tăng chủ yếu do lo ngại về mùa vụ Arabica Brazil.
Jack Scovill tại Price Futures cho biết, thời tiết ẩm ước đã xuất hiện tại Minas Gerais - bang trồng cà phê Arabica hàng đầu của Brazil - hồi tuần trước. “Hầu hết các nhà sản xuất phải dừng thu hoạch. Việc xấy khô hạt cà phê cũng không thể thực hiện được”.
Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

49,69

+1,07

+2,2%

Dầu Brent

USD/thùng

50,55

+0,91

+1,8%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

32.160,00

+580,00

+1,84%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,43

-0,03

-1,30%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

158,99

+0,12

+0,08%

Dầu đốt

US cent/gallon

150,19

-0,12

-0,08%

Dầu khí

USD/tấn

446,00

+0,25

+0,06%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

44.830,00

+470,00

+1,06%

Vàng New York

USD/ounce

1.246,60

+0,80

+0,06%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.288,00

+33,00

+0,78%

Bạc New York

USD/ounce

16,44

-0,01

-0,07%

Bạc TOCOM

JPY/g

56,80

+0,40

+0,71%

Bạch kim giao ngay

USD/t oz.

992,55

-3,50

-0,35%

Palladium giao ngay

USD/t oz.

555,20

-2,72

-0,49%

Đồng New York

US cent/lb

211,00

-0,75

-0,35%

Đồng LME 3 tháng

USD/tấn

4.688,00

0,00

0,00%

Nhôm LME 3 tháng

USD/tấn

1.552,50

+8,50

+0,55%

Kẽm LME 3 tháng

USD/tấn

2.027,00

+35,00

+1,76%

Thiếc LME 3 tháng

USD/tấn

16.945,00

+355,00

+2,14%

Ngô

US cent/bushel

426,50

-0,75

-0,18%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

505,25

-2,25

-0,44%

Lúa mạch

US cent/bushel

195,75

+2,00

+1,03%

Gạo thô

USD/cwt

11,69

-0,01

-0,13%

Đậu tương

US cent/bushel

1.137,50

-0,75

-0,07%

Khô đậu tương

USD/tấn

411,90

+0,20

+0,05%

Dầu đậu tương

US cent/lb

32,55

+0,04

+0,12%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

523,80

+1,20

+0,23%

Cacao Mỹ

USD/tấn

3.053,00

+23,00

+0,76%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

131,70

+4,60

+3,62%

Đường thô

US cent/lb

18,78

+0,03

+0,16%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

167,20

+8,70

+5,49%

Bông

US cent/lb

65,55

+0,01

+0,02%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

306,10

+4,30

+1,42%

Cao su TOCOM

JPY/kg

158,30

-1,10

-0,69%

Ethanol CME

USD/gallon

1,71

+0,04

+2,22%

Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg

 


Nguồn: Vinanet