Năng lượng: Giá dầu tăng nhẹ

Phiên giao dịch cuối cùng của tháng 4/2019, giá dầu thế giới tăng mạnh, có lúc dầu Brent vượt 73 USD/thùng do thị trường lo ngại xuất khẩu dầu của Venezuela bị gián đoạn do âm mưu "đảo chính" tại nước này.

Kết thúc phiên này, dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) ở mức 63,91 USD/thùng, còn dầu Brent ở mức 72,88 USD/thùng. Trong phiên có lúc dầu WTI đạt 64,75 USD, còn Brent đạt 73,27 USD/thùng. Tính chung trong tháng 4/2019, dầu WTI tăng 2,67%, trong khi Brent tăng 4,58%.

Giá dầu thô tăng do lo ngại nguồn dầu mỏ xuất khẩu của Venezuela bị gián đoạn, sau khi lãnh đạo phe đối lập Venezuela Juan Guaido kêu gọi quân đội ủng hộ việc chấm dứt sự cai trị của ông Maduro. Tuy nhiên, thị trường đã ổn định trở lại sau khi nhận được thông tin hoạt động của Tập đoàn Dầu mỏ quốc gia PDVSA không bị ảnh hưởng. 

Ngoài ra, giá dầu thế giới hạ nhiệt còn do báo cáo mới nhất của Viện Dầu khí Mỹ cho thấy lượng dầu thô dự trữ của Mỹ đã tăng 6,8 triệu thùng trong tuần qua, cao hơn 1,5 triệu thùng so với dự báo trước đó. 

Bất chấp sự thiếu ổn định của kinh tế toàn cầu, giá dầu đã tăng gần 40% kể từ tháng Một, nhờ chương trình cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) cũng như lệnh trừng phạt của Mỹ nhằm vào Iran và Venezuela.

Các nước thành viên OPEC và đồng minh gồm Nga, đã đồng ý tiến hành cắt giảm sản lượng khai thác khoảng 1,2 triệu thùng trong sáu tháng đến hết tháng 6/2019. Các nước thành viên trong và ngoài OPEC sẽ nhóm họp tại Vienna vào ngày 25-26/6 để quyết định những bước tiếp theo. 

Kim loại quý: Giá vàng giảm nhẹ

Phiên giao dịch cuối cùng của tháng 4/2019, giá vàng tăng mạnhdo đồng USD giảm xuống mức thấp nhất trong một tuần qua, làm kim loại quý này trở nên hấp dẫn hơn đối với nhà đầu tư và họ cũng đang ngóng chờ quyết định về lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed tức ngân hàng trung ương) khi kết thúc cuộc họp thường kỳ nhằm đánh giá về triển vọng chính sách tiền tệ của nền kinh tế số 1 thế giới này.

Kết thúc phiên này, giá vàng giao ngay tăng 0,3%, lên 1.283,66 USD/ounce, trong khi đó vàng giao kỳ hạn tăng 0,3% lên mức 1.285,70 USD/ounce. Tuy nhiên, tính chung trong tháng 4/2019, giá vàng giảm khoảng 0,6% trong tháng này, đánh dấu tháng giảm thứ ba liên tục của kim loại quý này.

Các nhà đầu tư đang ngóng chờ kết quả cuộc họp chính sách kéo dài trong hai ngày (30/4-1/5) của Fed, để tìm manh mối về triển vọng lãi suất của Mỹ. Trước đó, trong tháng vừa qua Ngân hàng trung ương Mỹ có hàm ý không có thêm đợt tăng lãi suất nào trong năm này.

Cũng trong phiên cuối tháng, giá bạc tăng khoảng 0,4% lên 14,96 USD/ounce và giá bạch kim lại giảm khoảng 1%, xuống mức 885 USD/ounce. Trong khi đó, giá palađi tăng 1,2%, lên 1.387,01 USD/ounce.

Kim loại công nghiệp: Quặng sắt Trung Quốc tăng tháng thứ 5 liên tiếp, thép tăng do nhu cầu mạnh

Tồn trữ quặng sắt và thép tại Trung Quốc đang giảm thúc đẩy các nhà máy và thương nhân bổ sung thêm dự trữ trước đợt nghỉ cuối tuần kéo dài 5 ngày và cũng hỗ trợ giá tăng.

Quặng sắt của Trung Quốc tăng trong phiên giao dịch cuối cùng của tháng 4, đánh dấu tháng tăng thứ 5 liên tiếp, trong khi thép dùng trong xây dựng có tháng tăng tốt nhất kể từ tháng 7/2018 bởi hy vọng nhu cầu vẫn mạnh sau đợt nghỉ lễ Quốc tế Lao động.

Các thị trường kỳ hạn Đại Liên và Thượng Hải sẽ đóng cửa từ ngày 1/5 và mở lại vào ngày 6/5.

Chốt phiên 30/4, hợp đồng quặng sắt trên sàn giao dịch Đại Liên tăng 2,1% lên 639 CNY/tấn, mức đóng cửa cao nhất trong hai tuần.

Nguyên liệu sản xuất thép này đã tăng gần 12% trong tháng 4/2019, phần lớn do cú sốc về nguồn cung sau thảm họa gây chết người ở đập mỏ và việc đóng cửa mỏ tại Brazil sau đó trong quý 1/2019.

Giá quặng sắt giao ngay sang Trung Quốc với hàm lượng 62% ổn định tại 93,8 USD/tấn trong ngày 29/4, theo số liệu của công ty tư vấn SteelHome.

Hợp đồng thép cây trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 1,8% lên 3.828 CNY/tấn, sau khi đạt mức cao nhất 2 tuần trong đầu phiên tại 3.833 CNY/tấn. Hợp đồng thép xây dựng này tăng 11,3% trong tháng 4/2019, tăng mạnh nhất trong 9 tháng.

Thép cuộn cán nóng đã tăng 2,5% lên 3.789 CNY/tấn.

Sản lượng thép thô tại Trung Quốc, nước sản xuất và tiêu thụ hợp kim này hàng đầu thế giới, tăng lên 80,3 triệu tấn trong tháng 3/2019, tăng trưởng 10% so với một năm trước, theo số liệu từ Hiệp hội Thép Thế giới. Sản lượng thép Trung Quốc chiếm khoảng 1/2 sản lượng toàn cầu.

Một số kim loại cơ bản cũng tăng trong phiên cuối tháng. Giá đồng tăng trong phiên qua do các nhà đầu tư đặt cược rằng Trung Quốc (quốc gia tiêu thụ đồng hàng đầu thế giới) sẽ tung ra các biện pháp kích thích kinh tế sau khi số liệu mới nhất cho thấy sản xuất của nước này đang yếu đi. Đồng USD suy yếu cũng khiến kim loại rẻ hơn cho người mua khi sử dụng các đồng tiền khác. Giá đồng LME phiên cuối tháng tăng 0,3% lên 6.415 USD/tấn. Tính từ đầu năm tới nay, đồng đã tăng giá khoảng 8% do hy vọng Trung Quốc có thể ngăn chặn cuộc suy giảm kinh tế mạnh mẽ, nhưng giá đã kẹt quanh 6.500 USD kể từ cuối tháng 2/2019.

Daniel Briesemann, nhà phân tích thuộc ngân hàng Commerzbank cho biết một thỏa thuận thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc sẽ nâng giá đồng, nhưng dự đoán giá sẽ trở lại mức 6.500 USD/tấn vào cuối năm nay.

Kẽm cũng tăng hơn 1% vào lúc đóng cửa phiên cuối tháng khi giá giao ngay cao hơn 134,5 USD (cao nhất kể từ năm 1997) so với giá kẽm giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch kim loại London cho thấy sự thiếu hụt nguồn cung trong ngắn hạn, mặc dù lượng kẽm lưu kho tại LME đã tăng lên 81.325 tấn từ mức thấp kỷ lục khoảng 50.000 tấn vào đầu tháng 4/2019. Kết thúc phiên giá kẽm tăng 1,2% lên 2.825,50 USD/tấn gần mức cao nhất 9,5 tháng tại 2.958 USD/tấn.

Nông sản: Giá giảm trong tháng 4

Phiên cuối tháng, giá đường thô kỳ hạn tháng 5/2019 tăng 0,36 US cent hay 2,8% lên 11,99 US cent/lb. Đường thô kỳ hạn tháng 7/2019 chốt phiên tăng 0,01 US cent hay 0,1% lên 12,34 US cent/lb, hợp đồng này đã giảm gần 2,5% trong tháng 4/2019. Giá dầu tăng có thể khuyến khích các nhà máy mía đường sản xuất ethanol sinh học, giúp hỗ trợ sự phục hồi của đường.

Đường trắng kỳ hạn tháng 8/2019 trên sàn ICE tăng 40 US cent hay 0,1% lên 334,90 USD/tấn.

Giá cà phê arabica giao tháng 7/2019 tăng 0,5 Uscent tương đương 0,5% lên 93,15 UScent/lb, sau ki có lúc đạt mức cao nhất 1 tuần là 95,10 UScent. Đồng real mạnh lên so với USD đã khiến các nhà sản xuất cà phê Brazil không mặn mà với việc bán cà phê ra. Robusta giao tháng 7/2019 cũng tăng 4 USD tương đương 0,3% lên 1.407 USD/tấn. Hợp đồng này đã giảm giá 4,3% trong tháng 4/2019, là tháng thứ 3 liên tiếp giảm.

Giá hàng hóa thế giới

Mặt hàng

ĐVT

Giá 30/3/2019

Giá 30/4/2019

30/4 so với 29/4

30/4 so với 29/4 (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

60,14

63,20

-0,71

-1,11%

Dầu Brent

USD/thùng

67,58

71,73

-0,33

-0,46%

Dầu thô TOCOM

JPY/kl

45.140,00

47.060,00

-1.390,00

-2,87%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,66

2,62

+0,05

+1,90%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

188,25

205,48

-1,20

-0,58%

Dầu đốt

US cent/gallon

197,14

207,73

-0,06

-0,03%

Dầu khí

USD/tấn

607,25

638,25

+0,50

+0,08%

Dầu lửa TOCOM

JPY/kl

61.590,00

64.460,00

-1.660,00

-2,51%

Vàng New York

USD/ounce

1.298,50

1.283,80

-1,90

-0,15%

Vàng TOCOM

JPY/g

4.597,00

4.612,00

+22,00

+0,48%

Bạc New York

USD/ounce

15,11

14,75

-0,24

-1,60%

Bạc TOCOM

JPY/g

53,50

54,20

+0,20

+0,37%

Bạch kim

USD/ounce

849,46

869,66

-18,56

-2,09%

Palađi

USD/ounce

1.385,20

1.346,04

-43,16

-3,11%

Đồng New York

US cent/lb

293,60

294.70

+6.35

+2.21%

Đồng LME

USD/tấn

6.482,50

6,509.00

+122.50

+1.93%

Nhôm LME

USD/tấn

1.912,00

1,911.00

+9.00

+0.47%

Kẽm LME

USD/tấn

2.923,00

2,778.00

+56.00

+1.95%

Thiếc LME

USD/tấn

21.400,00

21,650.00

-20.00

-0.09%

Ngô

US cent/bushel

356,50

363,25

+0,75

+0,21%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

457,75

432,00

+3,25

+0,76%

Lúa mạch

US cent/bushel

269,00

294,25

+6,00

+2,08%

Gạo thô

USD/cwt

10,85

10,49

-0,09

-0,85%

Đậu tương

US cent/bushel

884,25

845,50

-8,50

-1,00%

Khô đậu tương

USD/tấn

306,50

298,00

-2,10

-0,70%

Dầu đậu tương

US cent/lb

28,36

27,59

-0,29

-1,04%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

455,30

436,20

-5,00

-1,13%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.280,00

2.314,00

-45,00

-1,91%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

94,50

91,05

-2,10

-2,25%

Đường thô

US cent/lb

12,53

12,12

-0,22

-1,78%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

119,90

94,15

-2,90

-2,99%

Bông

US cent/lb

77,61

75,67

-1,11

-1,45%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

--

--

--

--

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

360,20

338,10

-5,60

-1,63%

Cao su TOCOM

JPY/kg

182,10

190,30

+1,00

+0,53%

Ethanol CME

USD/gallon

1,35

1,31

-0,01

-0,91%

Nguồn: VITIC/Bloomberg, Reuters

Nguồn: Vinanet