Giá lúa gạo hôm nay ngày 27/11: Giá gạo tăng ngay đầu tuần
Giá lúa gạo hôm nay ngày 27/11 tại tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng với mặt hàng gạo nguyên liệu và thành phẩm, trong khi giá lúa ổn định so với cuối tuần.
Cụ thể, với mặt hàng lúa, hôm nay không biến động và tiếp đà đi ngang. Tại khu vực tỉnh An Giang, cập nhật của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh này cho thấy, lúa OM 5451 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.700 - 8.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg Nàng hoa 9 ở mức 9.200 - 9.300 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg.
Tương tự nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.
Đối với các loại gạo nguyên liệu và thành phẩm hôm nay bật tăng sau phiên đi ngang cuối tuần. Theo đó, giá gạo nguyên liệu OM 5451 Việt tăng 200 đồng/kg, lên mức 13.350-13.450 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 5451 tăng 50 đồng/kg, lên mức 15.550-15.600 đồng/kg.
Riêng tấm và cám tiếp đà đi ngang, trong đó tấm OM 5451 ở mức 11.600-11.700 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 6.550-6.650 đồng/kg.
Ghi nhận thị trường hôm nay tại An Giang gạo nếp giá bình ổn. Giá lúa nếp chững, nhu cầu mua chậm. Đói với các loại gạo khác, nhu cầu mua đều, giao dịch chốt lai rai, nhà máy có hàng cháo bán vững giá so với cuối tuần.
Trong khi đó, tại Cái Bè (Tiền Giang) giá gạo nguyên liệu OM5451 bạn hàng chào nhích giá với gạo đẹp. Về nguồn gạo, hiện có ít và nguồn Campuchia về giảm lại. Mặt bằng chung giá gạo ổn định so với cuối tuần trước.
Tương tự, tại Lấp Vò (Đồng Tháp), gạo về khu vực này ít hơn cuối tuần, kho mua lai rai cho giá mua vững so với cuối tuần.
Tại các chợ lẻ, giá gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Giá sầu riêng hôm nay ngày 27/11/2023
Cập nhật giá sầu riêng hôm nay ngày 27/11/2023 tại khu vực miền Tây Nam Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên cho thấy giá ổn định, chỉ riêng sầu riêng Ri6 tăng nhẹ.
Ghi nhận từ thị trường, giá sầu riêng hôm nay 27/11/2023 giá sầu riêng Ri6 tăng nhẹ so với ngày hôm qua khoảng 2.000 đồng/kg ở mức 95.000-112.000 đồng/kg; sầu riêng Thái 125.000-142.000 đồng/kg không tăng so với hôm qua; sầu riêng Musaking 160.000-190.000 đồng/kg không tăng so với hôm qua.
Tại khu vực Tây Nam Bộ, giá sầu riêng hôm nay 27/11/2023 như sau: Giá sầu riêng Ri6 đẹp có giá 105.000 – 112.000 đồng/kg tăng 2.000 đồng/kg so với hôm qua; sầu riêng Ri6 mua xô ghi nhận chững giá, ở mức 95.000 – 105.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp cũng ổn định trong khoảng 135.000 - 142.000 đồng/kg; sầu riêng Thái xô có giá 130.000-135.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh miền Đông Nam Bộ, giá sầu riêng hôm nay ngày 27/11/2023 như sau: Sầu riêng Ri6 đẹp ghi nhận ổn định ở mức 100.000 – 110.000 đồng/kg tăng 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua; sầu riêng Ri6 mua xô 95.000 – 100.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp có giá khoảng 130.000 – 138.000 đồng/kg và sầu riêng Thái mua xô có giá khoảng 125.000 – 130.000 đồng/kg.
Đối với khu vực Tây Nguyên, giá sầu riêng hôm nay 27/11/2023 như sau: Sầu riêng Ri6 đẹp có giá 100.000 – 110.000 đồng/kg tăng 2.000 đồng/kg so với ngày hôm qua; sầu riêng Ri6 xô 95.000 – 100.000 đồng/kg; sầu riêng Thái đẹp 130.000-138.000 đồng/kg; sầu riêng Thái xô có giá 125.000-130.000 đồng/kg.
Giá sầu riêng ổn định ở mức cao là do nguồn cung hạn chế và nhu cầu tiêu thụ ở mức cao vì được tiểu thương và doanh nghiệp thu mua để phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Theo các doanh nghiệp xuất khẩu, vụ sầu riêng tại các tỉnh Tây Nguyên đang gần cuối vụ nên sản lượng giảm dần. Do đó, giá sầu riêng thời gian tới có thể tăng lên. Tây Nguyên là vùng trồng có diện tích lên đến 70.000 ha chiếm khoảng 50% của Việt Nam. Sầu riêng Tây nguyên hấp dẫn thị trường Trung Quốc vì thời điểm này hàng Thái đã hết vụ.
Xuất khẩu sầu riêng năm nay dự tính đạt 2 tỷ USD. Đây cũng là mức kỷ lục nâng thị phần xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam vượt Malaysia và Philippines ở thị trường Trung Quốc.
Giá heo hơi hôm nay ngày 27/11/2023: Đi ngang ngày đầu tuần
Giá heo hơi hôm nay ngày 27/11/2023 đi ngang ngày đầu tuần và ghi nhận mức cao nhất 53.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Bắc hôm nay ngày 27/11/2023
Tại khu vực miền Bắc, giá heo hơi hôm nay ngày 27/11/2023 lặng sóng và dao động trong khoảng 50.000 - 52.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 52.000 đồng/kg được ghi nhận tại Bắc Giang, Yên Bái.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 50.000 đồng/kg được ghi nhận tại Ninh Bình.
Các địa phương khác trong khu vực ghi nhận giá heo hơi ở mức 51.000 đồng/kg.
Giá heo hơi mới nhất khu vực miền Trung – Tây Nguyên
Tại khu vực này, giá heo hơi hôm nay đi ngang trên diện rộng và dao động trong khoảng 49.000 – 51.000 đồng/kg.
Trong đó, mức giá cao nhất khu vực 51.000 đồng/kg được ghi nhận tại Lâm Đồng.
Mức giá thấp nhất khu vực 49.000 đồng/kg được ghi nhận tại Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Khánh Hòa.
Các địa phương còn lại trong khu vực cùng ghi nhận mức giá heo hơi ở mức 50.000 đồng/kg.
Giá heo hơi miền Nam hôm nay 27/11/2023
Tại khu vực phía Nam, giá heo hơi hôm nay không ghi nhận sự biến động mới và dao động trong khoảng 48.000 - 53.000 đồng/kg.
Theo đó, mức giá cao nhất khu vực 53.000 đồng/kg được ghi nhận tại Cà Mau.
Ở chiều ngược lại, mức giá thấp nhất khu vực 48.000 đồng/kg được ghi nhận tại Kiên Giang.
Ngoại trừ Tiền Giang ghi nhận giá heo hơi ở mức 52.000 đồng/kg, các địa phương còn lại trong khu vực ghi nhận mức giá heo hơi quanh mức 49.000 – 51.000 đồng/kg.
Hiện nay, trong cơ cấu giá thành sản phẩm thịt heo, gia cầm thì thức ăn chăn nuôi và con giống chiếm khoảng 80 - 85%, còn lại là các chi phí khác.
Tổng nhu cầu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi của nước ta là trên 33 triệu tấn, trong đó, nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được khoảng 40% (tương đương 13 triệu tấn, trong đó: 4,5 - 5 triệu tấn ngô hạt, 4 - 5 triệu tấn cám, 2,5 triệu tấn sắn và một số phụ phẩm khác), còn lại là nguyên liệu nhập khẩu (22,3 triệu tấn, bao gồm cả nguyên liệu sản xuất thức ăn thủy sản).
Giá các nguyên liệu chính và thức ăn chăn nuôi thành phẩm đang có xu hướng giảm trong các tháng gần đây. Tuy nhiên, giá các nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong 10 tháng 2023 vẫn đang duy trì ở mức rất cao so với giai đoạn trước dịch Covid-19 (năm 2020) (cao hơn từ 32,4 - 50,2% đối với nguyên liệu và từ 39,6 - 47,9% đối với thức ăn chăn nuôi thành phẩm).
Trong 10 tháng 2023, giá các nguyên liệu chính giảm so với cùng kỳ 2022, cụ thể: ngô giảm 20,5%; khô dầu đậu tương giảm 1,8%; cám mì giảm 2,7%, DDGS (bã rượu khô) giảm 4,0%. Sau 5 lần điều chỉnh giảm giá liên tiếp trong các tháng gần đây, giá thức ăn hỗn hợp heo thịt giảm 5,0%; gà lông màu 4,2% và gà lông trắng giảm 4,1%.
Tuy nhiên, do giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm chỉ bắt đầu giảm từ tháng 5/2023 đến nay nên giá thức ăn chăn nuôi thành phẩm trong 10 tháng 2023 vẫn cao hơn so với cùng kỳ 2022, cụ thể: thức ăn hỗn hợp cho heo thịt tăng 7,6%; thức ăn hỗn hợp cho gà thịt lông màu giảm tăng 7,3%; thức ăn hỗn hợp cho gà thịt lông trắng tăng 3,9%.