Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng do nguồn cung toàn cầu dự báo tiếp tục thắt chặt, mặc dù sự hạn chế sản lượng từ các nhà sản xuất lớn một phần được bù đắp bởi sản lượng của Libya tăng.
Kết thúc phiên này, giá dầu Brent tăng 42 US cent tương đương 0,5% lên 86,48 USD/thùng, trước đó trong phiên đạt mức cao nhất (86,71 USD/thùng) kể từ ngày 3/10/2018; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 53 US cent tương đương 0,6% lên 84,35 USD/thùng, sau khi đạt mức cao nhất (84,78 USD/thùng) kể từ ngày 10/11/2021
Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh bao gồm Nga, gọi là OPEC+, đang dần nới lỏng việc cắt giảm sản lượng được thực hiện khi nhu cầu năm 2020 giảm.
Về Libya, công ty National Oil Corp cho biết tổng sản lượng dầu của quốc gia này đã trở lại ở mức 1,2 triệu thùng/ngày. Tuần trước, sản lượng của Libya đạt 900.000 thùng/ngày do các mỏ dầu phía tây bị phong tỏa.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng. Theo đó, vàng giao ngay tăng 0,1% lên 1.819,41 USD/ounce; vàng kỳ hạn tháng 2/2022 tăng 0,1% lên 1.818,8 USD/ounce.
Người phụ trách chiến lược thị trường hàng hóa tại Bank of China International, Xiao Fu, cho rằng việc thắt chặt chính sách tiền tệ có thể có tác động tiêu cực lên giá vàng, nhưng giá kim loại này vẫn đang tiếp tục đà tăng, chủ yếu do bản cân đối kết toán của Cục Dự trự Liên bang Mỹ (Fed) vẫn ở mức cao.
Sự chú ý đang được hướng đến cuộc họp trong hai ngày 25-26/1 tới của Fed, sau khi các quan chức có những phát biểu cho thấy lãi suất có thể được nâng lên vào tháng Ba để kiểm chế lạm phát.
Các nhà phân tích thuộc ngân hàng Commerzbank (Đức) cho rằng các nhà giao dịch có thể thận trọng trước khi Fed nâng lãi suất trở lại, chờ những dấu hiệu rõ ràng hơn từ ngân hàng này sau cuộc họp sắp tới trong quyết định nâng lãi suất vào tháng Ba.
Về những kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 0,1%, lên 22,97 USD/ounce, giá bạch kim tăng 0,4%, lên 974,32 USD/ounce, trong khi giá palladium tăng 0,5%, lên 1.887,19 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng giảm chịu áp lực bởi số liệu kinh tế từ nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – cho thấy nhu cầu kim loại công nghiệp giảm, trong khi tồn trữ tại London tăng. Theo đó, giá đồng trên sàn London giảm xuống 9.725 USD/tấn. Tuần trước, giá đạt 10.072 USD/tấn – cao nhất kể từ ngày 21/10/2021. Lượng đồng lưu kho trên sàn London tăng 6.550 tấn lên 92.850 tấn, giảm bớt lo ngại nguồn cung tại London thắt chặt.
Đầu tư bất động sản tại Trung Quốc trong tháng 12/2021 giảm 13,9% so với cùng tháng năm trước đó, giảm mạnh nhất kể từ đầu năm 2020. Đầu tư năm 2021 tăng 4,4% - mức tăng trưởng hàng năm chậm nhất kể từ năm 2016.
Về những kim loại cơ bản khác, giá kẽm phiên này giảm 0,2% xuống 3.514 USD/tấn, chì tăng 0,2% lên 2.359 USD/tấn, thiếc tăng 2,5% lên 41.350 USD/tấn.
Trong nhóm kim loại đen, giá giá quặng sắt giảm do nguồn cung quặng sắt trong ngắn hạn được cải thiện và dấu hiệu nền kinh tế tại nước sản xuất thép hàng đầu – Trung Quốc – suy yếu. Cụ thể, quặng sắt kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn Đại Liên giảm 2,4% xuống 705 CNY (111,12 USD)/tấn, gần với mức 700 CNY/tấn – thấp nhất kể từ ngày 10/1/2022; quặng sắt kỳ hạn tháng 2/2022 trên sàn Singapore giảm 1,7% xuống 124,55 USD/tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá thép cây và thép cuộn cán nóng cả hai đều giảm 2%, thép không gỉ giảm 0,7%.
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc cắt giảm chi phí cho vay đối với các khoản vay trung hạn – lần đầu tiên – kể từ tháng 4/2020, cho thấy sự suy thoái kinh tế ngày càng gia tăng, ngay cả khi tăng trưởng trong quý 4/2021 của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới nhanh hơn so với dự kiến (4%).
Trên thị trường nông sản, giá đường trắng kỳ hạn tháng 3/2022 trên sàn London tăng 1,1% lên 508,3 USD/tấn, sau khi đạt mức cao nhất 1 tháng (508,4 USD/tấn).
Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 3/2022 trên sàn London giảm 0,4% xuống 2.218 USD/tấn.
Giá cao su tại Nhật Bản giảm do các trường hợp nhiễm Covid-19 tăng, dấy lên mối lo ngại về các biện pháp hạn chế mới của chính phủ, cùng với đó là doanh số bán lẻ tại nước mua hàng đầu – Trung Quốc – giảm, làm gia tăng lo ngại về nhu cầu nguyên liệu giảm.
Giá cao su kỳ hạn tháng 6/2022 trên sàn Osaka giảm 3,6 JPY tương đương 1,5% xuống 242,9 JPY (2,1 USD)/kg, giảm từ mức cao nhất kể từ ngày 30/11/2021 (248,4 JPY/kg) trong phiên giao dịch qua đêm; cao su kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn Thượng Hải giảm 90 CNY tương đương 0,6% xuống 14.920 CNY (2.352 USD)/tấn.
Các sàn nông sản Mỹ đóng cửa nghỉ lễ trong ngày 17/1.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
84,44
|
+0,62
|
+0,74%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
86,71
|
+0,23
|
+0,27%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
53.400,00
|
+450,00
|
+0,85%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,26
|
0,00
|
-0,02%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
243,93
|
+2,03
|
+0,84%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
267,58
|
+4,15
|
+1,58%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
766,00
|
+3,75
|
+0,49%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
74.210,00
|
+2.190,00
|
+3,04%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.821,30
|
+4,80
|
+0,26%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
6.691,00
|
+6,00
|
+0,09%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
23,12
|
+0,20
|
+0,86%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
84,90
|
+0,30
|
+0,35%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
980,19
|
+3,52
|
+0,36%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
1.889,00
|
+12,75
|
+0,68%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
443,90
|
+1,85
|
+0,42%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9.731,00
|
+11,50
|
+0,12%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.997,00
|
+20,50
|
+0,69%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
3.508,00
|
-13,00
|
-0,37%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
41.300,00
|
+949,00
|
+2,35%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
593,75
|
-2,50
|
-0,42%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
748,75
|
+7,25
|
+0,98%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
613,00
|
+4,00
|
+0,66%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
14,61
|
+0,05
|
+0,34%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.363,00
|
-6,75
|
-0,49%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
401,10
|
-4,50
|
-1,11%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
58,66
|
+0,20
|
+0,34%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
975,90
|
+0,70
|
+0,07%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.659,00
|
+50,00
|
+1,92%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
239,65
|
+2,65
|
+1,12%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,31
|
+0,22
|
+1,22%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
149,75
|
-2,60
|
-1,71%
|
Bông
|
US cent/lb
|
119,70
|
+2,86
|
+2,45%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
1.308,70
|
-20,30
|
-1,53%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
180,90
|
-1,60
|
-0,88%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,16
|
0,00
|
0,00%
|