Trên thị trường năng lượng, giá dầu trải qua một phiên biến động mạnh, có lúc đạt mức cao kỷ lục nhiều năm trước khi ổn định trở lại vào cuối phiên. Thị trường tiếp tục lo ngại về việc nguồn cung dầu toàn cầu bị thắt chặt và nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu tăng cao tại Mỹ.
Kết thúc phiên này, giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) ở mức 83,76 USD/thùng, trong phiên có lúc giá chạm mức cao nhất kể từ tháng 10/2024 là 85,41 USD/thùng; dầu Brent Biển Bắc tăng 46 US cent, lên 85,99 USD/thùng, trong phiên có thời điểm giá cũng tăng mạnh lên mức cao nhất kể từ tháng 10/2018 là 86,70 USD/thùng vào giữa phiên này.
Tính từ đầu tháng 9 đến nay, giá cả hai loại dầu chủ chốt đều tăng khoảng 20%.
Sau hơn một năm nhu cầu nhiên liệu giảm sút, mức tiêu thụ xăng và sản phẩm chưng cất đã trở lại mức trung bình trong 5 năm tại Mỹ, quốc gia tiêu thụ nhiên liệu lớn nhất thế giới.
Giá dầu cũng được củng cố bởi những lo ngại về tình trạng thiếu hụt than và khí đốt ở Trung Quốc, Ấn Độ và châu Âu, điều này đã thúc đẩy việc chuyển đổi sang sử dụng dầu diesel và dầu mỏ để sản xuất điện.
Tại Ấn Độ, sản lượng dầu thô của các nhà máy lọc dầu trong tháng 9/2021 tăng cao hơn so với tháng trước, khi các nhà máy lọc dầu tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu tăng cao.
Louise Dickson, nhà phân tích thị trường dầu cấp cao tại công ty nghiên cứu năng lượng Rystad Energy (Na Uy) cho biết, cuộc khủng hoảng nguồn cung năng lượng toàn cầu tiếp tục hiện ra rõ nét khi giá dầu kéo dài đà tăng trong tuần này, kết quả của việc nhu cầu nhiên liệu liên tục gia tăng, còn nguồn cung hạn chế đang làm cạn kiệt các kho dự trữ toàn cầu.
Ngân hàng đầu tư Goldman Sachs dự báo nhu cầu dầu toàn cầu phục hồi mạnh mẽ có thể đẩy giá dầu Brent lên trên mức dự báo vào cuối năm là 90 USD/thùng. Ngân hàng ước tính việc chuyển đổi từ khí tự nhiên sang dầu có thể khiến nhu cầu dầu mỏ tăng thêm ít nhất 1 triệu thùng mỗi ngày.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng cũng tăng do lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ đi xuống và mối lo ngại dai dẳng về lạm phát làm gia tăng sức hấp dẫn của các tài sản an toàn.
Theo đó, giá vàng giao ngay tăng 0,8% lên 1.805,90 USD/ounce, vàng giao tháng 12/2021 tăng 0,6% lên 1.806,80 USD/ounce.
Daniel Pavilonis, chiến lược gia của công ty môi giới RJO Futures, có trụ sở tại Mỹ cho rằng động lực chính thúc đẩy giá vàng trong phiên này là lợi suất trái phiếu Mỹ giảm, với lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm xuống mức thấp 1,62%, giúp làm giảm chi phí cơ hội khi nhà đầu tư nắm giữ vàng.
Trọng tâm chú ý của nhà đầu tư hiện tập trung vào cuộc họp của Ngân hàng trung ương Nhật Bản và Ngân hàng trung ương Châu Âu bắt đầu vào ngày 28/10, trong khi cuộc họp tiếp của Fed diễn ra trong ngày 2-3/11.
Trên thị trường kim loại công nghiệp, giá đồng phục hồi sau hai phiên giảm liên tiếp, do lo ngại về tồn kho thấp và nhu cầu của nhà đầu tư đối với việc phòng hộ chống lại lạm phát toàn cầu đang gia tăng.
Kết thúc phiên này, đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London tăng 1,6% lên 9.860 USD/tấn sau khi giảm 1,3% trong phiên trước đó. Lượng đồng lưu kho trên sàn London đã giảm từ mức đỉnh 5 tháng tại 10.452,5 USD/tấn đã đạt được trong tuần trước, phần lớn do vị thế mua mới đang được thanh lý; lượng đồng lưu kho trên sàn Thượng Hải giảm xuống 39.839 tấn, mức thấp nhất trong hơn 12 năm, trong khi dự trữ tại kho LME đã giảm 37% trong hai tháng qua xuống 159.800 tấn.
Các nhà đầu tư thường mua các hàng hóa như sự phòng hộ chống lại lạm phát đang tăng.
Aurubis, nhà sản xuất đồng lớn nhất Châu Âu đang duy trì sản xuất đầy đủ khi đối mặt với giá năng lượng tăng vọt trong những tuần gần đây.
Giá quặng sắt Trung Quốc đảo chiều tăng trở lại sau đợt giảm trong tuần trước do hoạt động bán tháo, song đà tăng bị hạn chế bởi những lo ngại về nhu cầu thép sụt giảm tại Trung Quốc.
Hợp đồng quặng sắt giao tháng 1/2022 trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên đóng cửa tăng 1,7% lên 688,50 CNY (107,85 USD)/tấn. Giá đã giảm xuống mức thấp nhất một tháng tại 642,5 CNY/ tấn trong ngày 21/10.
Tâm lý chung của các nhà đầu tư được cải thiện sau khi tập đoàn bất động sản nặng nợ Evergrande Group đã ngăn chặn được tình trạng vỡ nợ nhờ trả được một khoản lãi bằng USD đúng hạn. Nhập khẩu quặng sắt từ Australia và Brazil vào Trung Quốc sụt giảm cũng hỗ trợ giá sắt tăng.
Giá quặng sắt nhập khẩu giao ngay tại Trung Quốc giảm xuống mức thấp nhất một tháng, là 117,5 USD/tấn. Lượng quặng sắt được nhập khẩu lưu tại cảng của Trung Quốc tăng lên 140,2 triệu tấn trong tuần trước, cao nhất kể từ tháng 4/2019.
Trên thị trường nông sản, giá lúa mì trên sàn giao dịch Chicago tăng mạnh lên mức cao nhất hai tháng do nhu cầu cao trên toàn cầu và lo ngại về nguồn cung của lúa mì chất lượng cao. Hợp đồng lúa mì mềm đỏ vụ đông CBOT đóng cửa tăng lên 7,59-1/2 USD/bushel, trong phiên có lúc giá đạt 7,67 USD/bushel, cao nhất kể từ ngày 16/8.
Giá đậu tương phiên này cũng tăng bởi ảnh hưởng từ xu hướng giá cao trên thị trường năng lượng và dầu thực vật. Theo đó giá đậu tương tăng 16-3/4 US cent lên 12,37-1/4 USD/bushel.
Giá ngô tăng lên mức cao nhất trong hơn hai tuần lúc đầu phiên giao dịch theo xu hướng giá lúa mì và dầu thô, song giảm nhẹ về cuối phiên. Kết thúc phiên này, giá ngô không đổi ở mức 5,38 USD/bushel, trước đó có lúc chạm mức cao nhất kể từ 6/10 tại 5,42 USD/bushel.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 3/2022 đóng cửa tăng 0,31 US cent hay 1,6% lên 19,39 US cent/lb; đường trắng kỳ hạn tháng 12 tăng 4,8 USD hay 1% lên 505,4 USD/tấn.
Giá xăng tăng làm tăng giá ethanol tại Brazil, có thể khiến các nhà máy tăng sản xuất nhiên liệu sinh học này trong những tuần cuối vụ, làm giảm sản lượng đường.
Giá cà phê arabica kỳ hạn tháng 12 lúc đóng cửa tăng 1,3% lên 2,0255 USD/lb; cà phê robusta kỳ hạn tháng 1/2022 tăng 54 USD hay 2,5% lên 2.195 USD/tấn.
Mưa cuối tuần qua tại các khu vực trồng cà phê của Brazil và dự báo mưa tiếp trong những ngày tới giúp cải thiện triển vọng vụ cà phê năm tới của nước này. Song hiện tại, nhu cầu mạnh mẽ từ các nhà rang xay cũng như việc vận chuyển khó khăn tiếp tục củng cố thị trường.
Giá cao su giao dịch tại Nhật Bản tiếp tục giảm, theo xu hướng sụt giảm trên thị trường Thượng Hải bởi lo lắng về tăng trưởng kinh tế yếu hơn tại Trung Quốc – nước tiêu thụ cao su hàng đầu, trong khi đồng JPY tăng đã thúc đẩy việc bán ra.
Hợp đồng cao su giao tháng 3/2022 trên sàn giao dịch Osaka đóng cửa giảm 4,9 JPY hay 2,1% xuống 226 JPY/kg; cao su giao tháng 1/2022 tại Thượng Hải giảm 385 CNY xuống 14.605 CNY/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
83,71
|
-0,05
|
-0,06%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
85,94
|
-0,05
|
-0,06%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
51.800,00
|
0,00
|
0,00%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
6,03
|
+0,13
|
+2,17%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
252,26
|
+0,64
|
+0,25%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
256,25
|
-0,22
|
-0,09%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
739,25
|
-5,00
|
-0,67%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
74.820,00
|
+680,00
|
+0,92%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.806,80
|
0,00
|
0,00%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
6.609,00
|
+50,00
|
+0,76%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
24,59
|
-0,01
|
-0,03%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
89,70
|
+0,90
|
+1,01%
|
Bạch kim
|
USD/ounce
|
1.057,34
|
-5,08
|
-0,48%
|
Palađi
|
USD/ounce
|
2.057,03
|
+1,11
|
+0,05%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
454,65
|
+1,85
|
+0,41%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
9.867,50
|
+163,50
|
+1,68%
|
Nhôm LME
|
USD/tấn
|
2.875,50
|
+7,50
|
+0,26%
|
Kẽm LME
|
USD/tấn
|
3.459,50
|
+12,00
|
+0,35%
|
Thiếc LME
|
USD/tấn
|
37.457,00
|
+107,00
|
+0,29%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
537,50
|
-0,50
|
-0,09%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
760,00
|
+0,50
|
+0,07%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
692,00
|
-0,25
|
-0,04%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,67
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.247,00
|
0,00
|
0,00%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
327,20
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
63,37
|
+0,23
|
+0,36%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
946,00
|
+2,50
|
+0,26%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.616,00
|
+33,00
|
+1,28%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
202,55
|
+2,70
|
+1,35%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,39
|
+0,31
|
+1,62%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
126,85
|
+0,05
|
+0,04%
|
Bông
|
US cent/lb
|
108,83
|
+0,29
|
+0,27%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
660,00
|
-7,60
|
-1,14%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
174,10
|
-0,10
|
-0,06%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,21
|
0,00
|
0,00%
|