Trên sàn giao dịch London, giá đồng kỳ hạn 3 tháng tăng 1% lên mức 7.940 USD/tấn. Trong phiên trước, giá đồng giảm xuống mức thấp nhất trong hơn hai tuần.
Chỉ số mua hàng của nguyên liệu đồng vẫn ở dưới mốc 50 điểm, phản ánh hoạt động của nhà máy giảm thứ hai liên tiếp trong bối cảnh dịch COVID-19 bùng phát, phân bổ công suất và những thách thức trong lĩnh vực bất động sản.
Một thương nhân cho biết: “Nhu cầu về thanh đồng tăng lên, nguồn cung cấp điện được cải thiện gần đây có thể thúc đẩy nhu cầu khi các dự án hạ nguồn tăng lên, nhưng tâm lý chung vẫn giảm trong bối cảnh lĩnh vực bất động sản gặp khó khăn”.
Một cuộc khảo sát cho thấy Trung Quốc đang phải vật lộn để vươn lên khỏi đà tăng trưởng chậm chạp trong quý 6, làm mờ đi triển vọng do lạm phát cao và xung đột giữa Nga và Ukraine tác động đến nhu cầu bên ngoài.
Tỉnh Tứ Xuyên phía tây nam của Trung Quốc đã nối lại cung cấp điện cho công nghiệp và dân cư, và các nhà máy ở đó đã khởi động lại hoạt động sản xuất sau khi được lệnh đóng cửa kể từ ngày 15/8.
Trên sàn London, giá nhôm tăng 0,8% lên 2.411,50 USD/tấn và giá kẽm tăng 1% lên 3.515 USD/tấn, trong khi giá chì giảm 0,4% xuống 1.980 USD/tấn và giá thiếc giảm 1,4% xuống 23.320 USD/tấn.
Giá đồng giao tháng 10 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,5% xuống 62.060 CNY (tương đương 9.002,03 USD)/tấn.
Giá nhôm trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 0,7% xuống 18.410 nhân CNY/tấn, giá thiếc giảm 1,9% xuống 191.080 CNY/tấn, giá kẽm tăng 0,2% lên 24.965 CNY/tấn và giá nikel tăng 3,5% lên 170.570 CNY/tấn sau khi chạm mức một- thấp nhất tháng.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 31/8
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2023
|
3.681
|
-27
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 10/2022
|
62.030
|
-340
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 10/2022
|
24.915
|
-10
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 10/2022
|
171.810
|
+7.050
|
|
Giá bạc
|
Giao tháng 12/2022
|
4.204
|
-57
|
|