Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.154 VND/USD (tăng 3 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.799 VND/USD (tăng 3 đồng so với hôm qua).
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.200 đồng/USD và bán ra 23.240 đồng/USD, giá mua giữ nguyên nhưng giá bán giảm 10 đồng so với hôm qua.
Tỷ giá USD ngày 20/5/2021
Ngân hàng
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Vietcombank (VCB)
|
22.920
|
22.950
|
23.150
|
Ngân hàng Đông Á (DAB)
|
22.970 (+20)
|
22.970
|
23.130
|
Techcombank (Techcombank)
|
22.936 (-34)
|
22.956 (-14)
|
23.136 (+6)
|
Vietinbank (Vietinbank)
|
22.932 (-18)
|
22.942 (-8)
|
23.142 (-108)
|
BIDV (BIDV)
|
22.949 (+13)
|
22.949 (-7)
|
23.149 (+13)
|
HSBC Việt Nam (HSBC)
|
22.960 (+30)
|
22.960 (+10)
|
23.140 (-10)
|
Tỷ giá ngoại tệ khác
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 6 ngoại tệ tăng giá, 7 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 10 ngoại tệ tăng giá và 11 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 20/5/2021
ĐVT: đồng
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Úc
|
AUD
|
17.541,37 (+15,93)
|
17.679,73 (+30,99)
|
18.196,44 (+65,40)
|
Đô la Canada
|
CAD
|
18.705,30 (+53,96)
|
18.857,13 (+67,43)
|
19.388,52 (+150,16)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
24.731,58 (-215,28)
|
25.326,28 (-37,31)
|
25.519,57 (-231,22)
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
3.510,88 (+501,44)
|
3.536,09 (+151,61)
|
3.649,77 (+89,33)
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0
|
3.730,39 (+12,36)
|
3.856,98 (-33,61)
|
Euro
|
EUR
|
27.628,10 (-58,95)
|
27.769,09 (-41,66)
|
28.736,83 (+173,33)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
32.063,43 (+104,39)
|
32.275,08 (+89,69)
|
33.178,93 (+294,81)
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2.800,66 (+25,37)
|
2.912,42 (+19,66)
|
3.006,20 (-32)
|
Rupee Ấn Độ
|
INR
|
0
|
314,50 (+2,75)
|
326,84 (+2,92)
|
Yên Nhật
|
JPY
|
205,85 (-1,80)
|
207,52 (-1,65)
|
214,65 (-0,44)
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
18,20 (-0,35)
|
19,50 (-0,01)
|
22,51 (+0,25)
|
Kuwaiti dinar
|
KWD
|
0
|
76.570,14
|
79.575
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
5.237,05
|
5.520,07 (+48,69)
|
5.678,82 (-42,29)
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0
|
2.750,93 (+49,68)
|
2.843,43 (-27,03)
|
Rúp Nga
|
RUB
|
0
|
297,62 (+3,50)
|
354,97 (-14,76)
|
Rian Ả-Rập-Xê-Út
|
SAR
|
0
|
6.131,41
|
6.372,03
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0
|
2.736,35 (+123,06)
|
2.817,88 (-28,53)
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
16.939,73 (-57,08)
|
17.070,84 (-36,52)
|
17.566,68 (+40,46)
|
Bạc Thái
|
THB
|
682,79 (-5,71)
|
715,03 (+0,93)
|
753,94 (-6,09)
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
22.944,50 (-9,79)
|
22.954,50 (-13)
|
23.141,17 (-13,62)
|
Kip Lào
|
LAK
|
0
|
2,16 (-0,01)
|
2,62 (+0,03)
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
16.395 (+38,75)
|
16.464,25
|
16.835 (+109,86)
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
748,80
|
0
|
847,34 (-26,33)
|
Tỷ giá USD thế giới hôm nay giao dịch ở mức thấp
USD Index tăng 0,03% lên 90,200 ghi nhận lúc 7h00 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,02% lên 1,2174. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,05% xuống 1,4106. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,04% lên 109,25.
Theo Investing, tỷ giá USD duy trì ở gần mức đáy của nhiều tháng trở lại đây khi biên bản cuộc họp mới nhất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) chuẩn bị được công bố.
Biên bản cuộc họp gần đây nhất của Fed được dự kiến sẽ củng cố quan điểm của các nhà hoạch định chính sách về việc nền kinh tế Mỹ vẫn cần được hỗ trợ. Do đó, việc thắt chặt các chính sách nới lỏng tiền tệ của ngân hàng trung ương sẽ vẫn còn trong khoảng cách xa.
Alexander Kuptsikevich, chuyên gia tại FXProm, cho biết Fed đang tìm ra điểm yếu trong các chỉ số kinh tế riêng lẻ và bỏ qua sự tăng tốc chung của nền kinh tế cùng với lạm phát để tiếp tục duy trì chính sách kích thích tiền tệ. Động thái trên có khả năng hạn chế sức mạnh của đồng bạc xanh bất chấp giá tiêu dùng tại Mỹ chứng kiến mức tăng nhanh nhất trong hơn một thập kỷ vào tuần trước.
Trong bối cảnh trên, tỷ giá euro so với USD giao dịch ở mức cao nhất kể từ đầu tháng 1, trong khi đô la Úc vốn nhạy cảm với tâm lý đầu tư rủi ro đang ổn định ở mức 0,7792 USD.
Ở một diễn biến khác, tỷ giá đồng bảng Anh so với USD phần lớn không thay đổi ở gần mức đỉnh kể từ cuối tháng 2 nhờ được hưởng lợi từ sự mở cửa trở lại của nền kinh tế Anh sau khi chương trình tiêm chủng vắc-xin COVID-19 đạt được những thành công tại nước này.
Số liệu chính thức cho thấy vào ngày 19/5 chỉ ra lạm phát giá tiêu dùng của Anh đã tăng lên 1,5% trong tháng 4 từ 0,7% trong tháng 3, cao hơn mức 1,4% được dự kiến trước đó. Lạm phát giá sản xuất của Anh cũng tăng mạnh với giá đầu vào tăng gần 10% trong năm nay. Trong khi đó, tỷ giá USD so với đô la Canada giảm 0,1% xuống gần mức thấp nhất kể từ tháng 5/2015.
Theo các nhà phân tích của ING, giá dầu thô được hỗ trợ đang kết hợp với công tác tiêm chủng vắc-xin COVID-19 nhanh chóng ở Canada tiếp tục gây áp lực lên đồng bạc xanh. Ngoài ra, tỷ giá USD so với đồng ruble của Nga giảm 0,1% do Axios báo cáo rằng chính quyền Mỹ sẽ từ bỏ các lệnh trừng phạt đã áp đặt trước đây đối với công ty giám sát xây dựng đường ống Nord Stream 2, từ đó giảm bớt áp lực đối với chính phủ Nga.