Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.160 VND/USD (giữ nguyên giá cuối tuần qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.125 VND/USD và bán ra ở mức 23.805 VND/USD (giữ nguyên giá cuối tuần qua). Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.210 đồng/USD và bán ra 23.250 đồng/USD, giá mua và giá bán cùng tăng 100 đồng so với cuối tuần qua.
Tỷ giá USD ngày 24/5/2021
Ngân hàng
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Vietcombank (VCB)
|
22.925 (+5)
|
22.955 (+5)
|
23.155 (+5)
|
Ngân Hàng Á Châu (ACB)
|
22.960 (-20)
|
22.980
|
23.140
|
Ngân hàng Đông Á (DAB)
|
22.980 (+33)
|
22.980 (+13)
|
23.140 (-7)
|
SeABank (SeABank)
|
22.955 (+13)
|
22.955 (+3)
|
23.255 (+103)
|
Techcombank (Techcombank)
|
22.948 (-2)
|
22.968 (+18)
|
23.148 (-2)
|
VPBank (VPBank)
|
22.935 (-25)
|
22.955 (-5)
|
23.155 (+15)
|
Tỷ giá ngoại tệ khác
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay có 7 ngoại tệ tăng giá, 8 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 13 ngoại tệ tăng giá và 10 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 24/5/2021
ĐVT: đồng
Tên ngoại tệ
|
Mã ngoại tệ
|
Mua Tiền mặt
|
Mua chuyển khoản
|
Bán ra
|
Đô la Úc
|
AUD
|
17,438,63 (-66,37)
|
17,562,02 (-80,95)
|
18,048,52 (-107,12)
|
Đô la Canada
|
CAD
|
18,667,37 (-44,91)
|
18,805,09 (-57,35)
|
19,253,66 (-140,16)
|
Franc Thuỵ Sĩ
|
CHF
|
24,994,60 (+211,28)
|
25,413,82 (+15,63)
|
25,796,38 (+224,89)
|
Nhân Dân Tệ
|
CNY
|
3,009,44 (-500,73)
|
3,386,05 (-150,11)
|
3,562,01 (-88,32)
|
Krone Đan Mạch
|
DKK
|
0
|
3,710,38 (-22,30)
|
3,882,84 (+23,56)
|
Euro
|
EUR
|
27,619,45 (-4,18)
|
27,741,89 (-21,08)
|
28,494,43 (-236,62)
|
Bảng Anh
|
GBP
|
31,901,39 (-178,20)
|
32,124,72 (-166,69)
|
32,824,11 (-372,99)
|
Đô la Hồng Kông
|
HKD
|
2,776,50 (-24,79)
|
2,905,42 (-7,70)
|
3,039,63 (+32,73)
|
Rupee Ấn Độ
|
INR
|
0
|
312,25 (-2,42)
|
324,44 (-2,57)
|
Yên Nhật
|
JPY
|
208,09 (+1,69)
|
209,55 (+1,50)
|
215,49 (+0,27)
|
Won Hàn Quốc
|
KRW
|
18,58 (+0,34)
|
19,65 (+0,09)
|
22,28 (-0,25)
|
Kuwaiti dinar
|
KWD
|
0
|
76,561,26 (-34,38)
|
79,565,76 (-35,75)
|
Ringit Malaysia
|
MYR
|
5,220,58 (+4,16)
|
5,462,88 (-39,68)
|
5,710,76 (+49,35)
|
Krone Na Uy
|
NOK
|
0
|
2,673,71 (-54,14)
|
2,835,79 (+16,82)
|
Rúp Nga
|
RUB
|
0
|
294,84 (-2,93)
|
370,67 (+15,04)
|
Rian Ả-Rập-Xê-Út
|
SAR
|
0
|
6,132,90 (+1,33)
|
6,373,58 (+1,38)
|
Krona Thuỵ Điển
|
SEK
|
0
|
2,611,35 (-127,04)
|
2,843,68 (+23,47)
|
Đô la Singapore
|
SGD
|
16,996,14 (+58,87)
|
17,106,61 (+38,74)
|
17,526,15 (-39,83)
|
Bath Thái
|
THB
|
689,65 (+6,10)
|
715,33 (-0,46)
|
761,31 (+6,48)
|
Đô la Mỹ
|
USD
|
22,964 (+14,17)
|
22,974,86 15,02)
|
23,164,86 (+18,36)
|
Kip Lào
|
LAK
|
0
|
2,17 (+0,01)
|
2,59 (-0,03)
|
Ðô la New Zealand
|
NZD
|
16,262,50 (-78,50)
|
14,643,64 (-1,769,86)
|
16,643,57 (-135,10)
|
Đô la Đài Loan
|
TWD
|
747,25 (-0,08)
|
827,48 (+827,48)
|
872,80 (+26,97)
|
Tỷ giá USD thế giới bình ổn
USD Index tăng 0,03% lên 90,040 ghi nhận lúc 7h00 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD đạt 1,2179. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,06% xuống 1,4138. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,01% lên 108,96.
Theo Yahoo Finance, tỷ giá USD tuần này sẽ phụ thuộc vào một số dữ liệu kinh tế tại Mỹ. Trước hết, các số liệu về tâm lý của người tiêu dùng trong tháng 5 tại nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ được công bố. Sau các số liệu đáng thất vọng về bảng lương phi nông nghiệp và doanh số bán lẻ trong tuần trước, các nhà đầu tư đang hướng sự quan tâm đến các số liệu của tháng 5. Tiếp đó, trọng tâm của thị trường sẽ chuyển sang báo cáo về các đơn đặt hàng hàng hóa lâu bền cơ bản, dữ liệu GDP ước tính và số lượng đơn yêu cầu trợ cấp thất nghiệp sẽ được phát hành vào ngày 27/5/2021.
Vào cuối tuần, báo cáo lạm phát chi tiêu cá nhân sẽ được đưa ra, dự kiến sẽ có tác động tới xu hướng tỷ giá USD. Liên quan đến vấn đề địa chính trị, các chuyên gia nhận định không có rủi ro lớn nào cần xem xét trong tuần này. Tuy nhiên, với cuộc bầu cử tổng thống Iran sắp diễn ra, sẽ xuất hiện nhiều lo ngại về thỏa thuận hạt nhân của nước này. Ngoài ra, giới phân tích cũng lưu ý các thị trường sẽ cần phải theo dõi diễn biến xung quanh mối quan hệ giữa Washington và Bắc Kinh.
Tại châu Âu, tuần này không có nhiều dữ liệu kinh tế được công bố. Số liệu GDP quý I của Đức cùng với số liệu kinh doanh và tâm lý người tiêu dùng được dự kiến sẽ có tác động tới tỷ giá đồng euro so với USD do các dữ liệu này được coi là yếu tố then chốt thể hiện sự phục hồi kinh tế của các quốc gia.
Vào cuối tuần, báo cáo chi tiêu tiêu dùng, dữ liệu lạm phát và GDP quý I của Pháp cũng sẽ được phát hành. Nếu không có bất kỳ sự thay đổi nào đối với con số GDP, chi tiêu của người tiêu dùng và lạm phát sẽ là những tin tức quyết định đến xu hướng tiền tệ. Tại Anh, tuần này không có số liệu thống kê kinh tế nào được đưa ra, do đó những tin tức xung quan dịch COVID-19 và việc nới lỏng các biện pháp hạn chế xã hội sẽ là những tác nhân định hướng đối với tỷ giá đồng bảng Anh so với USD.