(VINANET) - Hôm thứ năm (17/5), giá đồng tăng lần đầu tiên trong 5 phiên, với đồng euro mạnh hơn trong bối cảnh khủng hoảng Châu Âu trầm trọng thêm bởi bất ổn chính trị ở Hy Lạp.

Mức tăng giá khiêm tốn nhất của đồng cho thấy nhiều nhà đầu tư thận trọng với việc tăng giá mạn căn cứ vào khả năng Hy Lạp ra khỏi khu vực đồng euro, sự phát triển chậm lại ở Trung Quốc, nước tiêu thụ đồng hàng đầu, và tình trạng kinh tế mong manh tại Hoa Kỳ.

Các nhà đầu tư đã lo lắng một quyết định Hy Lạp rời khỏi khu vực đồng euro sẽ làm tăng các câu hỏi về tác động đến Tây Ban Nha, Italy và các quốc gia khác trong khối bị nợ công lớn và có thể gây ra một loạt các hậu quả.

Đồng euro tăng giá so với đồng đô la trong khi chỉ số đồng đô là giảm từ mức cao 4 tháng so với rổ tiền tệ, đang hỗ trợ giá các hàng hóa khác được định giá bằng đồng bạc xanh này.

Giá đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London đã tăng 0,7% lên mức 7.710,50 USD/tấn sau khi giảm xuống mức thấp nhất 4 tháng 7,625 USD vào hôm thứ tư.

Hợp đồng đồng giao tháng 8 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã tăng gần 1% lên mức 55.220 NDT (8.700 USD)/tấn, trong phiên trước giá đã giảm xuống mức thấp nhất năm 2012.

Giá giao ngay chênh lệch khoảng 100 NDT so với hợp đồng kỳ hạn giao tháng tới tại Thượng Hải.

Chênh lệch trong giá giao ngay thường cho thấy sự thắt chặt trong thị trường vật chất và nhu cầu tăng lên nhưng thời điểm này hầu như khuyến khích điều này. Thay vào đó, nó gây ra bởi việc bán ra bất đắc dĩ sau khi giá sụt giảm gần đây và một sự suy giảm đáng kể trong nhập khẩu.

Tại London, mức chênh lệch từ hợp đồng giao ngay đến loại giao sau ba tháng mở rộng mức phí hoãn giao là 45 USD/tấn vào hôm thứ tư từ mức 33 Usd trong phiên trước đó.

Số liệu mới nhất của Hoa Kỳ cho thấy tăng trưởng kinh tế vừa phải trong đầu quý hai trogn khi biên bản từ cuộc họp chính sách gần đây của Cục dự trữ liên bang cho thấy khả năng bỏ ngỏ về một gói nới lỏng tiền tệ nếu sự phục hồi kinh tế không thuận lợi

Bảng giá các kim loại cơ bản sáng 2/5

 

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Đồng LME

USD/tấn

7710,50

55,50

+0,73

1,45

Đồng SHFE giao tháng 8

NDT/tấn

55220

530

+0,97

-0,25

Nhôm LME

USD/tấn

2041,00

6,00

+0,29

1,04

Nhôm SHFE giao tháng 8

NDT/tấn

16005

105

+0,66

1,01

Kẽm LME

USD/tấn

1912,50

14,50

+0,76

3,66

Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 7

NDT/tấn

14925

65

+0,44

0,88

Nicken LME

USD/tấn

17000,00

-5,00

-0,03

-9,14

Chì LME

USD/tấn

1979,00

8,00

+0,41

-2,75

Chì SHFE

NDT/tấn

15300,00

45,00

+0,29

0,10

Thiếc LME

USD/tấn

19600,00

-75,00

-0,38

2,08

Reuters