Giá dầu đóng cửa tăng trong hôm thứ hai, có sự phục hồi mạnh đầu tiên trong nhiều tuần, kim loại và ngũ cốc cũng tăng cao hơn do lời kêu gọi của Trung Quốc tiếp tục kích thích kinh tế và sự ủng hộ của G8 để Hy Lạp ở lại khu vực đồng euro.

Giá vàng vững mạnh từ sự phục hồi trong hai phiên qua. Lúa mì tiếp tục tăng, mặc dù mức tăng nhỏ sau khi có mức tăng một tuần mạnh nhất trong 16 năm.

Mặc dù chỉ số 19 hàng hóa Thomson Reuters-Jefferies CRB đóng cửa giảm, do khí ga tự nhiên của Hoa Kỳ giảm 5% và giá cà phê, ca cao giảm mạnh.

Sau nhiều tuần các thị trường tài chính ảm đạm điều này làm các hàng hóa và chỉ số chứng khoán của Hoa Kỳ xuống mức thấp nhất nhiều tháng, Trung Quốc đã giúp ổn định tâm lý với việc Thủ tướng Ôn Gia Bảo cho thấy những thiện ý của chính phủ thực hiện hành động để thúc đẩy kinh tế của Bắc Kinh đang phát triển chậm lại.

Tại Châu Âu, các nhà lãnh đạo G8 ủng hộ giữ Hy Lạp ở lại khu vực đồng euro mặc dù họ không đưa ra những liệu pháp cụ thể nào để giải quyết khủng hoảng nợ.

Tuy nhiên việc bất ổn ngày càng sâu trong lĩnh vực ngân hàng tại Tây Ban Nha đã nâng cao lo ngại về sự lây lan từ cuộc khủng hoảng chính trị của Hy Lạp, có nghĩa là các nhà đầu tư sẽ có thể vẫn giữ các tài sản rủi ro ít nhất đến tận khi bầu cử vủa Hy Lạp.

Giá dầu thô brent tại London đã tăng 1,6% lên mức 108,81 USD/thùng. Đây là mức tăng mạnh nhất một ngày của dầu thô brent trong 7 tuần.

Hợp đồng giao tháng tới của dầu thô Hoa Kỳ đóng cửa tăng 1,2%, mức tăng mạnh nhất kể từ 1/5.

Giá đồng cũng tăng, mặc dù với mức khiêm tốn, do các nhà đầu tư có tâm lý tích cực từ Trung Quốc và G8 chống lại những tình trạng không chắc chắn toàn cầu.

Giá đồng giao sau ba tháng tại London đóng cửa tăng 81 USD hay 1% lên mức 7.731 USD/tấn. Tại New York, hợp đồng đồng kỳ hạn tháng 7 được giao dịch nhiều nhất đã tăng 3,35 cent và giao dịch ở mức 3,5020 USD/lb.

Khí ga tự nhiên, mất giá mạnh nhất trong một ngày, đã giảm sau khi đạt mức cao nhất 3 tháng rưỡi ở mức 2,759 USD/mmBtu vào hôm thứ sáu trước.

Trong phiên giao dịch hôm thứ hai, hợp đồng này đóng cửa giảm 13,3 cent hay 4,9% xuống mức 2,609 USD/mmBtu.

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

92,58

1,09

1,2%

-6,3%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

109,09

1,95

1,8%

1,6%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

2,609

-0,133

-4,9%

-12,7%

 

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1588,70

-3,20

-0,2%

1,4%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1592,55

0,55

0,0%

1,8%

Đồng Mỹ

US cent/lb

350,20

3,35

1,0%

1,9%

Dollar

 

80,965

-0,334

-0,4%

1,0%

CRB

 

289,800

-0,630

-0,2%

-5,1%

 

 

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

633,00

-2,50

-0,4%

-2,1%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1412,50

7,50

0,5%

17,9%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

704,00

8,75

1,3%

7,9%

 

 

 

 

 

 

Cacao Mỹ

USD/tấn

2238,00

-35,00

-1,5%

6,1%

Đường Mỹ

US cent/lb

20,38

-0,09

-0,4%

-12,3%

 

 

 

 

 

 

Bạc Mỹ

 USD/ounce

28,304

-0,390

-1,4%

1,4%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1461,50

2,20

0,2%

4,0%

Palladium Mỹ

USD/ounce

610,80

7,20

1,2%

-6,9%

Reuters