Các nhà đầu tư chờ đợi những dấu hiệu rõ ràng về kinh tế
Ngô, đậu tương tăng do nguồn cung khan hiếm
Cà phê arabica thấp nhất gần 3 năm, đường thô giảm
(VINANET) – Giá dầu dao động trong phiên giao dịch 5-6 (kết thúc vào rạng sáng 6-6 giờ VN), trong khi giá đồng vững và vàng tăng bởi các nhà đầu tư theo dõi tình hình kinh tế để điều chỉnh kế hoạch đầu tư và lo ngại Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể bắt đầu cắt giảm quy mô các chương trình mua trái phiếu để kích thích tăng trưởng.
Ngô và đậu tương kỳ hạn tăng giá bởi nguồn cung hàng giao ngay khan hiếm. Cà phê arabica thấp nhất gần 3 năm và đường thô cũng giảm, chịu áp lực bởi tồn trữ cao.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB đóng cửa gần như không thay đổi bởi lo ngại về việc cắt giảm quy mô kích thích của Fed được bù lại bởi đồng USD yếu thúc đẩy giá tăng ở một số thị trường.
Trong nhiều tuần nay các thị trường đồn đoán rằng Fed có thể muốn giảm quy mô mua trái phiếu 85 tỷ USD trái phiếu chính phủ mỗi tháng bởi các số liệu kinh tế Hoa Kỳ đang có nhiều dấu hiệu tích cực. Số liệu mới nhất về việc làm và xu hướng tiêu dùng bất ổn gây lo ngại về sự hồi phục chưa chắc chắn và như vậy quyết định rút lại chương trình kích thích sẽ được cân nhắc rõ ràng.
Dầu thô tham chiếu tại châu Âu giá giảm 20 US cent xuống 103,04 USD/thùng, sau khi lên mức cao 104,07 USD/thùng.
Dầu thô Mỹ tăng 43 US cent lên 93,74 USD/thùng.
Dầu tăng vào đầu phiên giao dịch sau số liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ cho thấy hơn 6 triệu dầu đã được rút ra từ các kho dự trữ dầu thô và nhập khẩu giảm.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá tăng lên mức cao nhất kể từ 22/5 lên 7.500 USD/tấn, trước khi kết thúc ở mức 7.455 USD/tấn.
Việc mỏ đồng lớn thứ 2 thế giới đóng cửa kéo dài hỗ trợ giá đồng.
Giá vàng tăng bởi các nhà đầu tư hướng tới những tài sản an toàn sau số liệu việc làm của lĩnh vực tư nhân Mỹ thấp hơn dự báo.
Giá vàng giao ngay tăng 0,4% lên 1.399,60 USD/ounce, sau khi có lúc giảm xuống 1.395,19 USD/ounce.
Tháng 5 số việc làm mới của lĩnh vực tư nhân ở Mỹ đạt 135.000, thấp hơn mức dự đoán 165.000.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
93,80
|
+0,06
|
+0,06%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
102,90
|
-0,14
|
-0,14%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
61.030,00
|
-410,00
|
-0,67%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,00
|
-0,00
|
-0,05%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
282,62
|
+0,32
|
+0,11%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
285,28
|
-0,26
|
-0,09%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
860,50
|
-9,25
|
-1,06%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
75.090,00
|
-400,00
|
-0,53%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.397,80
|
-0,70
|
-0,05%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.479,00
|
-23,00
|
-0,51%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
22,42
|
-0,05
|
-0,23%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
72,30
|
-0,30
|
-0,41%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.510,08
|
-2,92
|
-0,19%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
756,59
|
-2,04
|
-0,27%
|
Đồng
|
US cent/lb
|
335,75
|
-1,40
|
-0,42%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.455,00
|
0,00
|
0,00%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.972,00
|
+26,00
|
+1,34%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.963,00
|
+1,00
|
+0,05%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.150,00
|
+125,00
|
+0,59%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
540,75
|
-1,50
|
-0,28%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
700,75
|
-0,75
|
-0,11%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
385,00
|
+0,50
|
+0,13%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,77
|
-0,02
|
-0,10%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.521,50
|
-10,50
|
-0,69%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
452,10
|
-3,80
|
-0,83%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
48,23
|
-0,07
|
-0,14%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
563,00
|
-1,50
|
-0,27%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.308,00
|
+25,00
|
+1,10%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
127,45
|
-0,20
|
-0,16%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,38
|
0,00
|
0,00%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
150,50
|
-2,55
|
-1,67%
|
Bông
|
US cent/lb
|
83,11
|
-0,41
|
-0,49%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.075,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
311,20
|
+2,70
|
+0,88%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
253,50
|
-3,50
|
-1,36%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,41
|
-0,02
|
-0,82%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)