Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 30/6 giảm từ mức cao nhất 1 tháng đạt được phiên trước đó, do các nhà đầu tư điều chỉnh hoạt động kinh doanh trước cuối tuần.
Tuy nhiên, giá cao su vẫn thiết lập tuần tăng 8% và tháng đầu tiên tăng trong 5 tháng.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 12 giảm 1,4 yên, hoặc 0,7%, xuống còn 204 yên (tương đương 1,8 USD)/kg. Trong tháng, giá cao su tăng gần 1%, nhưng giảm hơn 20% trong năm nay.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan TOCOM đạt 2.251 tấn tính đến 20/6, tăng so với 1.932 tấn trong 10 ngày trước đó, nhưng giảm 75% so với năm trước đó. Dự trữ cao su hồi phục từ mức thấp nhất kể từ năm 2010, trong năm nay.
Giá cao su tại TOCOM có thể tăng lên 223,1-236,7 yên/kg trong 3 tháng.
Hoạt động nhà máy tại Trung Quốc dự kiến sẽ giảm nhẹ trong tháng 6/2017, so với tháng trước đó, do các nhà sản xuất chịu áp lực bởi những nỗ lực của chính phủ, nhằm giảm mức nợ cao tại nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Tin tức thị trường
Giá dầu kỳ hạn kết thúc tăng nhẹ ngày thứ năm (29/6), sau khi tăng 6 phiên liên tiếp, do dự trữ dầu thô hàng tuần của Mỹ suy giảm, nới lỏng lo ngại về dư cung dầu thô toàn cầu.
Đồng đô la Mỹ đạt mức cao nhất trong hơn 1 tháng, ở mức 112,92 yên ngày thứ năm (29/6). Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,01 yên trong phiên giao dịch châu Á ngày thứ sáu (30/6).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm hơn 1% ngày thứ sáu (30/6), sau khi chứng khoán phố Wall kết thúc ở mức thấp phiên trước đó.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 29/6
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Jul 
173
180
173
179,5
17-Aug 
178
179
175,7
178,8
17-Sep 
179
179
177,5
178,7
17-Oct 
176,1
178,1
176
179,4
17-Nov 
179,2
179,2
178,7
179,9
17-Dec 
178
180,2
178
180
18-Jan 
179
179
179
181,1
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
Giá mở cửa
Giá cao
Giá thấp
Giá đóng cửa
17-Jul 
147
151,7
147
151,5
17-Aug 
150
155,7
150
155,5
17-Sep 
151,3
158,3
151,3
157,8
17-Oct 
151,9
159
151,9
158,8
17-Nov 
152,7
160,5
152,7
159,8
17-Dec 
153,5
160,3
153,5
160,2
18-Jan 
154,5
161,5
154,5
160,8
18-Feb 
159,6
161,5
159
161,5
18-Mar 
154,9
161,6
154,9
162
18-Apr 
159,9
162,5
157,2
162
18-May 
160
161,9
158,3
162,5
18-Jun 
160,8
161,8
158,5
162,7

Nguồn: VITIC/Reuters

Nguồn: Vinanet