Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 4/7 tăng phiên thứ hai liên tiếp, dao động lên mức cao nhất gần 1 tháng vào tuàn trước, do đồng yên suy yếu khiến hoạt động mua vào tăng mạnh mẽ.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 12 tăng 0,5 yên, lên 204,4 yên/kg. Giá cao su đạt mức cao 206,8 yên/kg, gần mức cao đỉnh điểm ngày thứ sáu (30/6) – mức cao nhất kể từ ngày 31/5.
Các nhà sản xuất ô tô lớn cho biết, doanh số bán ô tô mới của Mỹ giảm tháng thứ 4 liên tiếp trong tháng 6/2017 và thấp hơn kỳ vọng của các nhà phân tích.
Hoạt động sản xuất của các nhà máy tại Mỹ trong tháng 6/2017 tăng mạnh, lên mức cao nhất trong gần 3 năm, khiến tăng trưởng kinh tế trong quý II/2017 tăng, trong khi chi tiêu xây dựng trong tháng 5/2017 vững.
Hoạt động sản xuất của Trung Quốc tăng trở lại trong tháng 6/2017, tăng mạnh nhất trong 3 tháng, sau khi bất ngờ giảm trong tháng 5/2017, do các đơn đặt hàng mới và sản xuất tăng trở lại.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ tăng lên mức cao nhất 6 tuần so với đồng yên Nhật Bản lên 113,45 yên, được thúc đẩy bởi lợi tức trái phiếu của Mỹ tăng cao.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng cao ngày thứ ba (4/7), được hậu thuẫn bởi đồng yên suy yếu.
Giá dầu tăng hơn 2% ngày thứ hai (3/7), tiếp tục chuỗi tăng dài nhất trong hơn 5 năm, sau số liệu cho thấy rằng, sản lượng dầu thô của Mỹ giảm, bất chấp các nhà phân tích cho biết, sản lượng dầu thô của OPEC gia tăng có thể hạn chế đà tăng.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 3/7
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Aug
|
176
|
176
|
175,5
|
175,5
|
17-Nov
|
175
|
177
|
175
|
178,1
|
17-Dec
|
177,3
|
177,3
|
177,3
|
178,7
|
18-Jun
|
186
|
186
|
186
|
186,4
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Aug
|
156,8
|
154
|
156,3
|
156,1
|
17-Sep
|
155,6
|
157,5
|
154,1
|
157
|
17-Oct
|
155
|
158,5
|
154,8
|
158,3
|
17-Nov
|
157,3
|
159
|
155,6
|
158,9
|
17-Dec
|
156,4
|
159,2
|
156,2
|
159
|
18-Jan
|
157,9
|
159,9
|
157
|
159,8
|
18-Feb
|
159
|
160,7
|
158,4
|
160,3
|
18-Mar
|
158,1
|
161,2
|
158,1
|
161,1
|
18-Apr
|
158,6
|
161,6
|
158,6
|
161,5
|
18-May
|
159,6
|
161,6
|
159,5
|
161,6
|
18-Jun
|
160,4
|
160,5
|
160
|
161,9
|
18-Jul
|
161,1
|
161,1
|
160,4
|
162,5
|
Nguồn: VITIC/Reuters